
Quy định về xử lý biên lai thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu từ ngày 1/1/2026 (Hình từ Internet)
Ngày 9/12/2025, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 113/2025/TT-BTC quy định về biên lai thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phí hải quan, lệ phí hàng hóa phương tiện vận tải quá cảnh.
![]() |
Thông tư 113/2025/TT-BTC |
Theo Điều 7 Thông tư 113/2025/TT-BTC quy định về xử lý biên lai như sau:
(1) Xử lý biên lai điện tử
- Trường hợp biên lai điện tử đã lập khi có sự thay đổi về số tiền thuế, phí, lệ phí thì tổ chức thu lập biên lai điện tử bổ sung đối với số chênh lệch phản ánh theo đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh (phát sinh giảm ghi âm (-) hoặc phát sinh tăng ghi dương (+) phù hợp với thực tế);
- Tổ chức thu thông báo biên lai đã lập sai theo Mẫu số 04/SS-CTĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP;
- Tổ chức thu gửi báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo Mẫu số BC26/BLĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP để gửi cơ quan hải quan theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
(2) Xử lý biên lai giấy theo hình thức tự in
- Trường hợp tạo biên lai chưa giao cho khách hàng, nếu phát hiện biên lai tạo sai, tổ chức thu thực hiện hủy biên lai theo quy định tại Điều 39 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP;
- Trường hợp biên lai đã tạo và giao cho khách hàng nhưng tổ chức thu chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, tổ chức thu và khách hàng lập biên bản thu hồi biên lai đã tạo sai để hủy theo quy định tại Điều 39 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP;
- Trường hợp biên lai đã tạo và giao cho khách hàng, đã giao hàng hóa, tổ chức thu nếu phát hiện sai, sót hoặc trường hợp cơ quan hải quan ấn định thuế đối với tờ khai hải quan đã thu thuế:
- Đối với trường hợp điều chỉnh tăng số thuế, phí, lệ phí phải nộp: Doanh nghiệp tạo thêm biên lai mới thể hiện số thuế, lệ phí điều chỉnh tăng, trong đó ghi rõ điều chỉnh tăng cho biên lai số..., ký hiệu...
- Đối với trường hợp điều chỉnh giảm số thuế, phí, lệ phí phải nộp: doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế và khách hàng phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai, sót hoặc lý do điều chỉnh giảm thuế, phí, lệ phí, điều chỉnh giảm cho biên lai số..., ký hiệu...
- Xử lý biên lai mất, cháy, hỏng
Trường hợp đã tạo biên lai theo đúng quy định nhưng sau đó tổ chức thu hoặc khách hàng làm mất, cháy, hỏng thì tổ chức thu và khách hàng lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên của biên lai tổ chức thu khai, nộp thuế, phí, lệ phí, trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và tổ chức thu sao chụp liên của biên lai, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao biên lai để giao cho khách hàng, khách hàng được sử dụng biên lai bản sao kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên biên lai để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Tổ chức thu và khách hàng phải chịu trách nhiệm về tỉnh chính xác của việc mất, cháy, hỏng biên lai;
Trường hợp tổ chức thu nếu phát hiện mất, cháy, hỏng biên lai đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 27 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP và thông báo với cơ quan hải quan nơi tổ chức thu đăng ký phát hành biên lai;
- Trường hợp biên lai đã tạo nhưng khách hàng từ chối không nhận hàng hoặc thay đổi phương thức thông quan thì tổ chức thu thu hồi biên lai và xử lý theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 113/2025/TT-BTC:
- Tiêu hủy biên lai
Các trường hợp tiêu hủy biên lai, trình tự, thủ tục tiêu hủy biên lai thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP.
Thời hạn huỷ biên lai chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với Chi cục Hải quan khu vực nơi tổ chức thu đăng ký tờ khai hải quan. Trường hợp tổ chức thu còn lưu giữ biên lai thuộc các trường hợp cơ quan hải quan đã thông báo hết giá trị sử dụng, thời hạn huỷ biên lai chậm nhất là mười (10) ngày kể từ ngày cơ quan hải quan thông báo.
- Tổ chức thu trong quá trình sử dụng biên lai phải báo cáo tình hình sử dụng biên lai đặt in, tự in quy định tại Điều 38 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 25 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP.