
Địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp từ ngày 15/12/2025 (Hình từ Internet)
Chính phủ ban hành Nghị định 320/2025/NĐ-CP ngày 15/12/2025 quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
![]() |
Nghị định 320/2025/NĐ-CP |
Theo khoản 3 Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP quy định địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
- Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại số thứ tự 55 Phụ lục III danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 37 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ-CP ngày 03/9/2025 của Chính phủ);
- Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại số thứ tự 55 Phụ lục III danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 37 Điều 1 Nghị định 239/2025/NĐ-CP ngày 03/9/2025 của Chính phủ);
- Khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung.
Tại Điều 19 Nghị định 320/2025/NĐ-CP quy định về thuế xuất ưu đãi như sau:
(1) Áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm đối với:
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 18; thu nhập của doanh nghiệp quy định tại điểm e khoản 2 Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP;
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm g và điểm h khoản 2 Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP;
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc địa bàn quy định tại điểm a khoản 3 Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP;
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung; dự án đầu tư mới tại khu kinh tế nằm trên địa bàn ưu đãi thuế quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP, bao gồm cả trường hợp dự án đầu tư mới tại khu kinh tế mà vị trí thực hiện dự án đầu tư mới có trên 50% phần diện tích nằm trên địa bàn ưu đãi thuế quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP.
(2) Áp dụng thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với:
- Thu nhập của doanh nghiệp tại địa bàn ưu đãi thuế quy định tại điểm b khoản 3 Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại điểm k và điểm 1 khoản 2 Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP;
- Thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại các điểm i, r và 5 khoản 2 Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP;
- Thu nhập của nhà xuất bản từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại điểm t khoản 2 Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP;
- Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định tại điểm q khoản 2 Điều 18 của Nghị định 320/2025/NĐ-CP không thuộc địa bản quy định tại khoản 3 Điều 18 của Nghị định 320/2025/NĐ-CP;
- Thu nhập của cơ quan báo chí thuộc ngành, nghề quy định tại điểm u khoản 2 Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP.
(3) Áp dụng thuế suất 15% trong suốt thời gian hoạt động đối với thu nhập của doanh nghiệp không thuộc địa bản quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP từ hoạt động thuộc ngành, nghề quy định tại điểm 1 khoản 2 Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP.
(4) Áp dụng thuế suất 17% trong thời gian 10 năm đối với:
- Dự án đầu tư mới thuộc ngành, nghề ưu đãi quy định tại các điểm m, n và o khoản 2 Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP;
- Dự án đầu tư mới thực hiện tại địa bàn quy định tại điểm b khoản 3 Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP;
- Dự án đầu tư mới tại khu kinh tế không nằm trên địa bàn quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP, bao gồm cả trường hợp dự án đầu tư mới của doanh nghiệp thực hiện tại khu kinh tế mà vị trí thực hiện dự án đầu tư mới có trên 50% phần diện tích nằm trên địa bàn không phải là địa bàn ưu đãi thuế quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP.
(5) Áp dụng thuế suất 17% trong suốt thời gian hoạt động đối với thu nhập của doanh nghiệp tại điểm p khoản 2 Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP.
(6) Việc kéo dài thời gian và áp dụng thuế suất ưu đãi
(i) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi tối đa không quá 15 năm đối với các trường hợp quy định tại điểm (ii) và điểm (iii);
(ii) Dự án đầu tư mới quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng, có ảnh hưởng lớn về kinh tế - xã hội cần đặc biệt khuyến khích;
(iii) Dự án đầu tư quy định tại điểm g khoản 2 Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
(iv) Sản xuất sản phẩm hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên 20.000 tỷ đồng/năm chậm nhất sau 05 năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;
(v) Sử dụng thường xuyên trên 6.000 lao động được xác định theo quy định của pháp luật về lao động;
(vi) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa dầu;
(vii) Đối với dự án đầu tư mới quy định tại điểm h khoản 2 Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng thuế suất giảm không quá 50% mức thuế suất quy định tại khoản (1); thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi không quá 1,5 lần so với thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại khoản (1) và được kéo dài thêm không quá 15 năm nhưng không vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.
(7) Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới của doanh nghiệp quy định tại Điều này (bao gồm cả dự án nêu tại điểm g khoản 2 Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP) được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có doanh thu.
Trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao, Giấy xác nhận ưu đãi dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ sau thời điểm phát sinh doanh thu thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi.