Từ tháng 7/2026, cấp giấy phép xây dựng trực tuyến trong 7 - 10 ngày

18/12/2025 11:03 AM

Quốc hội đã thông qua Luật Xây dựng, chính thức cấp giấy phép xây dựng trực tuyến trong 7 - 10 ngày từ tháng 7/2026.

Từ tháng 7/2026, cấp giấy phép xây dựng trực tuyến trong 7 - 10 ngày (Hình ảnh từ Internet)

Từ tháng 7/2026, cấp giấy phép xây dựng trực tuyến trong 7 - 10 ngày (Hình ảnh từ Internet)

Ngày 10/12/2025, Quốc hội đã thông qua Luật Xây dựng sửa đổi với tỷ lệ tán thành cao 92,39% tổng số đại biểu. Luật sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2026.

Từ tháng 7/2026, cấp giấy phép xây dựng trực tuyến trong 7 - 10 ngày

Cụ thể, ngày 10/12/2026, Luật Xây dựng sửa đổi đã được thông qua,

Về cải cách thủ tục hành chính và cơ chế kiểm soát miễn giấy phép xây dựng, dự thảo Luật đã bãi bỏ thủ tục thẩm định thiết kế sau triển khai thiết kế cơ sở, giao trách nhiệm kiểm soát thiết kế xây dựng sau khi dự án được phê duyệt cho chủ đầu tư. Thực hiện nguyên tắc từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khởi công xây dựng, mỗi một công trình hoặc dự án chỉ phải thực hiện một thủ tục. 

Theo đó, thủ tục cấp phép xây dựng sẽ được thực hiện hoàn toàn trực tuyến, thời gian cấp dự kiến tối đa 7 - 10 ngày. Việc này giúp giảm tối thiểu 30% thời gian, chi phí. Chính phủ sẽ đưa ra quy định tăng trách nhiệm của tư vấn thiết kế về đảm bảo an toàn công trình xây dựng.

Hiện hành, Căn cứ theo tiết a Tiểu mục 14 Mục 5 Phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng ban hành kèm theo Quyết định 1757/QĐ-TTg năm 2025 hướng dẫn thủ tục hành chính 14: Cấp giấy phép xây dựng mới đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ (mã TTHC: 1.013225) như sau:

* Nội dung đơn giản hóa:

- Cắt giảm 25% thời gian giải quyết thủ tục hành chính, từ 20 ngày xuống còn 15 ngày (đối với công trình); cắt giảm 33,3% thời gian giải quyết thủ tục hành chính, từ 15 ngày xuống còn 10 ngày (đối với nhà ở riêng lẻ).

- Chuyển thẩm quyền giải quyết từ cấp huyện xuống cấp xã.

* Kiến nghị thực thi:

- Sửa đổi điểm e khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng).

Lộ trình thực hiện: năm 2025 - 2026.

- Sửa đổi khoản 3 Điều 103 và các điều, khoản, điểm liên quan khác tại Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 62/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng).

Lộ trình thực hiện: năm 2025 - 2026.

Như vậy, từ ngày 18/8/2025, thời gian giải quyết thủ tục cấp giấy phép xây dựng mới với nhà ở riêng lẻ được cắt giảm 33%, thời gian cấp phép được rút ngắn từ 15 ngày xuống còn 10 ngày.

Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2026, thủ tục cấp giấy phép xây dựng chính thức còn từ 7-10 ngày và sẽ được thực hiện bằng hình thức trực tuyến, đây là điểm mới được quy định tại Luật Xây dựng sửa đổi vừa được thông qua.

Trường hợp nào không phải xin giấy phép xây dựng 2025?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020, điểm b khoản 1 Điều 79 Luật Điện lực 2024, điểm b khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, điểm c khoản 1 Điều 56 Luật Đường sắt 2025, các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:

(1) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

(2) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;

(3) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật Xây dựng 2014;

(4) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

(5) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

(6) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

(7) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này;

(8) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

(9) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết khu vực xây dựng được xác định trong quy hoạch chung huyện, quy hoạch chung xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;

(10) Công trình trên biển thuộc dự án điện gió ngoài khơi đã được cấp có thẩm quyền giao khu vực biển để thực hiện dự án;

*Lưu ý: Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các mục (2), (6), (7), (8), (9) và (10), trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại mục (9) có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

Như vậy, nếu công trình thuộc những trường hợp trên thì miễn giấy phép xây dựng. Nếu công trình xây dựng không thuộc những trường hợp này thì cần phải xin giấy phép xây dựng trước khi xây dựng.

Xem thêm Luật Xây dựng sửa đổi có hiệu lực thi hành từ 01/7/2026.

Chia sẻ bài viết lên facebook 75

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079