Các trường hợp thi hành án chưa đủ điều kiện thi hành từ ngày 1/7/2025

27/12/2025 09:07 AM

Dưới đây là bài viết về các trường hợp thi hành án chưa đủ điều kiện thi hành từ ngày 1/7/2026.

Các trường hợp thi hành án chưa đủ điều kiện thi hành từ ngày 1/7/2026 (Hình từ Internet)

Quốc hội thông qua Luật Thi hành án dân sự 2025 (Luật số 106/2025/QH15) ngày 05/12/2025.

Các trường hợp thi hành án chưa đủ điều kiện thi hành từ ngày 1/7/2026

Theo Điều 38 Luật Thi hành án dân sự 2025 quy định việc thi hành án chưa có điều kiện thi hành như sau:

(1) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có một trong các căn cứ sau đây:

- Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án, người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng và không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý để thi hành án;

- Trường hợp bản án, quyết định tuyên xử lý tài sản nhưng tại thời điểm thi hành án, kết quả xác minh cho thấy tài sản đó không còn hoặc không xác định được nơi có động sản hoặc tài sản đó đã bị thu hồi giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, trừ trường hợp người phải thi hành án có thu nhập, tài sản khác để thi hành án;

- Chưa xác định được địa chỉ, nơi cư trú của người được giao cho người khác nuôi dưỡng hoặc chưa xác định được địa chỉ, nơi cư trú của người được giao nuôi dưỡng;

- Thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc bị hư hỏng đến mức không sử dụng được mà đương sự không có thỏa thuận khác; phải trả giấy tờ nhưng giấy tờ đó không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại được hoặc đã thực hiện chuyển giao cho cơ quan ban hành giấy tờ theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Thi hành án dân sự 2025;

- Trường hợp thi hành nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của người phải thi hành án hoặc pháp luật quy định nghĩa vụ không được chuyển giao nhưng người đó bị mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án;

- Trường hợp tài sản của người phải thi hành án đang cầm cố, thế chấp mà giá trị của tài sản đó nhỏ hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc bán tài sản quy định tại điểm d khoản 3 Điều 78 Luật Thi hành án dân sự 2025 nhưng sau khi giảm giá mà giá trị tài sản bằng hoặc thấp hơn chi phí thi hành án và các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường hợp người phải thi hành án có thu nhập, tài sản khác để thi hành án;

- Trường hợp bán tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 83 Luật Thi hành án dân sự 2025 mà giá trị tài sản đã giảm bằng hoặc thấp hơn chi phí thi hành án và người được thi hành án không nhận để trừ vào tiền được thi hành án, trừ trường hợp người phải thi hành án có thu nhập, tài sản khác để thi hành án;

- Tài sản của người phải thi hành án đang bị thu giữ, xử lý để bảo đảm cho khoản nợ xấu theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng mà người phải thi hành án không có thu nhập, tài sản khác để thi hành án.

(2) Thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ thi hành của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được đăng tải trên cổng thông tin điện tử về thi hành án dân sự và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xác minh để niêm yết.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cung cấp thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì Chấp hành viên phải tiến hành xác minh. Khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành thì cơ quan thi hành án ra quyết định tiếp tục thi hành án, trừ trường hợp đã gửi lại yêu cầu thi hành án theo quy định tại khoản (4).

(3) Trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành thì ít nhất 06 tháng một lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án; đối với người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án thì ít nhất 01 năm một lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án.

(4) Hết thời hạn 02 năm kể từ ngày có quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án và đã xác minh theo quy định tại khoản (3) mà không có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự gửi lại yêu cầu thi hành án. Đương sự có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành án trở lại theo quy định tại Điều 34 Luật Thi hành án dân sự 2025 khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành hoặc có quyền yêu cầu văn phòng thi hành án dân sự thi hành án theo quy định tại Điều 31 Luật Thi hành án dân sự 2025.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 14

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079