Căn cứ theo Nghị định 176/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm xã hội về trợ cấp hưu trí xã hội, có hiệu lực từ 01/7/2025.
Căn cứ theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Hiện vẫn sẽ có 02 loại trợ cấp cho người cao tuổi tiếp tục áp dụng trong năm 2026, cụ thể:
|
STT |
Đối tượng |
Mức hưởng/tháng |
|
(1) TRỢ CẤP XÃ HỘI |
||
|
1 |
Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng |
750.000 đồng |
|
2 |
Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng |
1.500.000 đồng |
|
(2) TRỢ CẤP HƯU TRÍ XÃ HỘI |
||
|
1 |
Người từ đủ 75 tuổi trở lên, không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng tại (1); hoặc đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng tại (1) nhưng thấp hơn mức trợ cấp hưu trí mới. |
500.000 đồng |
|
2 |
Người từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Chính phủ và đáp ứng các điều kiện tương tự với người từ đủ 75 tuổi |
500.000 đồng |

02 loại trợ cấp người cao tuổi mới nhất năm 2026 (Hình từ internet)
Theo Điều 2 và Điều 3 Nghị định 176/2025/NĐ-CP quy định về mức trợ cấp hưu trí xã hội từ ngày 01/7/2025 là 500.000 đồng/tháng.
Mức trợ cấp hưu trí xã hội là 500.000 đồng/tháng là mức tiêu chuẩn tối thiểu theo quy định, tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội mà một số tỉnh, thành có thể hỗ trợ thêm cao hơn.
Tính đến thời điểm hiện nay, đã có 04 tỉnh, thành quy định mức trợ cấp hưu trí xã hội cao hơn mức trên, cụ thể:
(1) Quảng Ninh: 700.000 đồng/tháng
Ngày 17/7/2025, HĐND tỉnh Quảng Ninh thông qua Nghị quyết 65/2025/NQ-HĐND quy định mức trợ cấp hưu trí xã hội, định mức kinh phí chi cho công tác quản lý và chi phí chi trả chính sách trợ cấp hưu trí xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Cụ thể, đối tượng quy định tại Nghị quyết này được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng mức 700.000 đồng/tháng, áp dụng từ ngày 27/7/2025.
(2) Hải Phòng: 700.000 đồng/tháng
Ngày 10/12/2025, Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng đã thông qua Nghị quyết 48/2025/NQ-HĐND Quy định chính sách hỗ trợ các nhóm đối tượng bảo trợ xã hội và mức phí chi trả trợ giúp xã hội trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Theo đó, hỗ trợ thêm 200.000 đồng/tháng cho các đối tượng hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Như vậy, mức trợ cấp hưu trí xã hội 700.000 đồng sẽ áp dụng từ 01/01/2026 trên địa bàn thành phố Hải Phòng cho các đối tượng được nêu tại Nghị quyết này.
(3) Hà Nội: 650.000 đồng/tháng
Từ ngày 01/01/2026, Nghị quyết 63/2025/NQ-HĐND quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội và chính sách trợ giúp xã hội của Thành phố Hà Nội bắt đầu có hiệu lực thi hành.
Trong đó, hỗ trợ thêm 150.000 đồng mỗi tháng nên mức trợ cấp hưu trí xã hội 650.000 đồng một tháng sẽ bắt đầu áp dụng từ ngày 01/01/2026 tại Hà Nội.
(4) Thành phố Hồ Chí Minh: 650.000 đồng/tháng
Ngày 28/8/2025, HĐND TPHCM thông qua Nghị quyết 36/2025/NQ-HĐND quy định mức trợ cấp hưu trí xã hội trên địa bàn TPHCM.
Theo đó, mức trợ cấp hưu trí xã hội tại TPHCM là 650.000 đồng/tháng, có hiệu lực từ ngày 01/9/2025.
* Đối với trợ cấp xã hội hàng tháng (Nghị định 20/2021/NĐ-CP)
Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.
Trước ngày 25 hàng tháng, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Nội vụ) căn cứ danh sách đối tượng thụ hưởng (bao gồm đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng tăng, giảm; đối tượng hưởng trợ cấp một lần); số kinh phí chi trả tháng sau (bao gồm cả tiền truy lĩnh và mai táng phí của đối tượng); số kinh phí còn lại chưa chi trả các tháng trước (nếu có) thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước và chuyển vào tài khoản tiền gửi của tổ chức dịch vụ chi trả; đồng thời chuyển danh sách chi trả để tổ chức dịch vụ chi trả cho đối tượng thụ hưởng tháng sau. Trong thời gian chi trả, Bộ Nội vụ có trách nhiệm cử người giám sát việc chi trả của tổ chức thực hiện chi trả.
* Đối với trợ cấp hưu trí xã hội (Nghị định 176/2025/NĐ-CP)
Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Trước ngày 25 hằng tháng, Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ danh sách đối tượng thụ hưởng trên địa bàn; số kinh phí chi trả tháng sau (bao gồm cả tiền truy lĩnh và mai táng phí của đối tượng); số kinh phí còn lại chưa chi trả các tháng trước (nếu có) thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước và chuyển vào tài khoản tiền gửi của tổ chức dịch vụ chi trả, đồng thời chuyển danh sách chi trả để tổ chức dịch vụ chi trả cho đối tượng thụ hưởng tháng sau. Trong thời gian chi trả, Ủy ban nhân dân cấp xã cử người giám sát việc chi trả của tổ chức thực hiện chi trả.