Từ tháng 02/2026, phạt đến 30 triệu nếu không theo dõi thời hạn giấy tờ tùy thân khách hàng

31/12/2025 11:20 AM

Chính phủ đã có Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ngân hàng, theo đó sẽ phạt đến 30 triệu nếu không theo dõi thời hạn giấy tờ tùy thân khách hàng từ 2/2026.

Từ tháng 02/2026, phạt đến 30 triệu nếu không theo dõi thời hạn giấy tờ tùy thân khách hàng (Hình ảnh từ Internet)

Từ tháng 02/2026, phạt đến 30 triệu nếu không theo dõi thời hạn giấy tờ tùy thân khách hàng (Hình ảnh từ Internet)

Ngày 25/12/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 340/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

Từ tháng 02/2026, phạt đến 30 triệu nếu không theo dõi thời hạn giấy tờ tùy thân khách hàng

Căn cứ khoản 2 Điều 30 Nghị định 340/2025/NĐ-CP thì phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Tiếp nhận, xử lý tra soát, khiếu nại của khách hàng, đơn vị chấp nhận thanh toán không đúng quy định của pháp luật, không có giải pháp để khách hàng tra cứu trực tuyến theo quy định của pháp luật;

- Cung cấp không trung thực thông tin có liên quan đến việc sử dụng dịch vụ thanh toán;

- Không theo dõi thời hạn hiệu lực của giấy tờ tùy thân của khách hàng; thông báo cho khách hàng về hiệu lực của giấy tờ tùy thân không đúng quy định của pháp luật.

Đây là quy định mới được quy định tại Nghị định 340/2025/NĐ-CP so với Nghị định 88/2019/NĐ-CP.

Như vậy, từ 09/02/2026, sẽ phạt đến 30 triệu nếu không theo dõi thời hạn giấy tờ tùy thân khách hàng.

* Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân; mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính bằng 02 lần mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân.

Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm hành chính từ tháng 02/2026

Căn cứ Điều 4 Nghị định 340/2025/NĐ-CP thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt đối với một số hành vi vi phạm tại Chương II Nghị định 340/2025/NĐ-CP được quy định như sau:

- Đối với hành vi vi phạm quy định về những thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) chấp thuận bằng văn bản tại Điều 8 Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày nội dung thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận đã không còn hoặc thời điểm khôi phục lại tình trạng như trước khi thay đổi.

- Đối với hành vi vi phạm quy định về nhận tiền gửi, cấp tín dụng, nhận ủy thác và ủy thác, hoạt động liên ngân hàng tại điểm a khoản 2 Điều 15; điểm b, đ, e, g khoản 3, khoản 5, điểm b khoản 6, khoản 8 Điều 17; điểm a khoản 1 Điều 19; khoản 5, 6 Điều 21 Nghị định 340/2025/NĐ-CP, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo thỏa thuận, hợp đồng liên quan đến hành vi vi phạm hành chính.

- Đối với hành vi vi phạm quy định về thông báo, công bố, niêm yết công khai thông tin, cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo tại khoản 1 Điều 11; điểm a khoản 1 Điều 15; điểm a khoản 1 Điều 16; điểm b khoản 1 Điều 17; điểm d khoản 4 Điều 21; điểm c khoản 1 Điều 25; điểm a, c khoản 3 Điều 27; điểm a khoản 3 Điều 28; điểm đ khoản 1 Điều 33; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 44; khoản 1 Điều 52; Điều 56 Nghị định 340/2025/NĐ-CP, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày thực hiện công bố, niêm yết công khai, cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo, sửa đổi, bổ sung thông tin, tài liệu, báo cáo.

- Đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký, thông báo, thực hiện thủ tục hành chính, gửi, ban hành quy định nội bộ, nội quy, phương án tại Điều 10; điểm b khoản 2 Điều 11; điểm d, đ, e, g khoản 3 Điều 27; điểm a khoản 2 Điều 32; điểm a, b khoản 3 Điều 35; khoản 2 Điều 47 Nghị định 340/2025/NĐ-CP, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày thực hiện đăng ký, thông báo, thực hiện thủ tục hành chính, gửi, ban hành, sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ, nội quy, phương án.

- Đối với hành vi vi phạm quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn, phân loại tài sản có, cam kết ngoại bảng, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tại Điều 41; điểm a, b, c khoản 1 Điều 42 Nghị định 340/2025/NĐ-CP, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt là ngày thực hiện đúng tỷ lệ bảo đảm an toàn, phân loại tài sản có, cam kết ngoại bảng, trích lập dự phòng rủi ro, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro theo quy định của pháp luật hoặc ngày đối tượng vi phạm không còn trách nhiệm phân loại tài sản có, cam kết ngoại bảng, trích lập dự phòng rủi ro, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro liên quan đến hành vi vi phạm.

- Đối với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 4 Nghị định 340/2025/NĐ-CP, căn cứ quy định của pháp luật và thực tế vụ việc, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính xác định thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt.

Xem thêm Nghị định 340/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 09/02/2026.

Chia sẻ bài viết lên facebook 29

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079