Ngày 30/12/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 351/2025/NĐ-CP quy định chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2026 - 2030.
![]() |
Nghị định 351/2025/NĐ-CP |
Theo Nghị định 351/2025/NĐ-CP, chuẩn nghèo đa chiều quốc gia năm 2026 sẽ tiếp tục thực hiện chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 theo quy định tại Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP từ ngày 01/01/2026 đến hết ngày 31/12/2026.
Kể từ ngày 01/01/2027,áp dụng chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại Nghị định 351/2025/NĐ-CP như sau:
* Hộ nghèo:
- Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ gia đình cư trú ở khu vực nông thôn, có thu nhập bình quân đầu người từ 2.200.000 đồng/người/tháng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Hộ nghèo khu vực đô thị là hộ gia đình cư trú ở khu vực đô thị, có thu nhập bình quân đầu người từ 2.800.000 đồng/người/tháng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
* Hộ cận nghèo:
- Hộ cận nghèo khu vực nông thôn là hộ gia đình cư trú ở khu vực nông thôn, có thu nhập bình quân đầu người từ 2.200.000 đồng/người/tháng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.
- Hộ cận nghèo khu vực đô thị là hộ gia đình cư trú ở khu vực đô thị, có thu nhập bình quân đầu người từ 2.800.000 đồng/người/tháng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.
* Hộ có mức sống trung bình:
Quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP tiếp tục thực hiện từ ngày 01/012026 đến khi Chính phủ có quy định khác thay thế:
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
* Tiêu chí đo lường chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2027 – 2030:
- Tiêu chí thu nhập:
+ Ở khu vực nông thôn: thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình là 2.200.000 đồng/người/tháng.
+ Ở khu vực đô thị: thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình là 2.800.000 đồng/người/tháng.
- Chiều, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt về dịch vụ xã hội cơ bản:
+ Chiều thiếu hụt việc làm gồm: chỉ số việc làm, chỉ số người phụ thuộc trong hộ gia đình.
+ Chiều thiếu hụt y tế gồm: chỉ số bảo hiểm y tế, chỉ số dinh dưỡng.
+ Chiều thiếu hụt giáo dục gồm: chỉ số trình độ giáo dục của người lớn, chỉ số tình trạng đi học của trẻ em.
+ Chiều thiếu hụt nhà ở gồm: chỉ số diện tích nhà ở bình quân đầu người, chỉ số chất lượng nhà ở.
+ Chiều thiếu hụt thông tin gồm: chỉ số sử dụng dịch vụ viễn thông, dịch vụ số cơ bản.
+ Chiều thiếu hụt nước sinh hoạt, vệ sinh và môi trường gồm: chỉ số nguồn nước sinh hoạt, chỉ số nhà tiêu (công trình phụ) hợp vệ sinh, chỉ số xử lý rác thải.
- Quy định đo lường các chỉ số thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 351/2025/NĐ-CP.
Kể từ ngày 15/2/2026 khi Nghị định 351/2025/NĐ-CP có hiệu lực, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có trách nhiệm:
- Chỉ đạo thực hiện rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2026 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kết quả rà soát; báo cáo về Bộ Nông nghiệp và Môi trường bảo đảm theo mẫu, biểu, thời gian quy định.
- Chỉ đạo, ban hành kế hoạch thực hiện chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2027 - 2030 trên địa bàn.
- Công bố kết quả rà soát, công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2027 - 2030 trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo nâng cao thu nhập và khả năng tiếp cận, sử dụng hiệu quả các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Căn cứ điều kiện thực tế, các tỉnh, thành phố có thể quy định chuẩn nghèo đa chiều của địa phương cao hơn so với chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2027 - 2030 (nâng mức tiêu chí về thu nhập, điều chỉnh, bổ sung các chiều, chỉ số thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản, quy định về đo lường chỉ số thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản) làm căn cứ thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù trên địa bàn.
- Báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp cân đối, bố trí ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều tại điểm đ trên và đặc thù của địa phương.

Chính thức ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo từ 2027(Hình từ internet)
Từ ngày 01/01/2026 đến hết ngày 31/12/2026, các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản sẽ được đánh giá theo phụ lục ban hành kèm Nghị định 07/2021/NĐ-CP:
|
Chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản |
Ngưỡng thiếu hụt |
|
Việc làm |
Ít nhất 01 người không có việc làm/có việc làm nhưng không có hợp đồng lao động. |
|
Người phụ thuộc trong hộ gia đình |
Tỷ lệ người phụ thuộc lớn hơn 50%. Người phụ thuộc gồm: - Trẻ em dưới 16 tuổi; - Người cao tuổi; - Người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng. |
|
Dinh dưỡng |
Ít nhất 01 trẻ dưới 16 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao/suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi. |
|
Bảo hiểm y tế |
Ít nhất 01 người từ đủ 6 tuổi trở lên hiện không có bảo hiểm y tế. |
|
Trình độ giáo dục của người lớn |
Ít nhất một người từ 16 - 30 tuổi: - Không tham gia các khóa đào tạo - Không có bằng cấp, chứng chỉ giáo dục so với độ tuổi tương ứng. |
|
Tình trạng đi học của trẻ em |
Ít nhất 01 trẻ em từ 03 - dưới 16 tuổi không được học đúng bậc, cấp học phù hợp độ tuổi. |
|
Chất lượng nhà ở |
Sống trong ngôi nhà/căn hộ thuộc loại không bền chắc. Kết cấu chính là tường, cột, mái thì có ít nhất 02 kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc. |
|
Diện tích nhà ở |
Diện tích bình quân đầu người nhỏ hơn 8m2. |
|
Nguồn nước sinh hoạt |
Không tiếp cận được nguồn nước sạch. |
|
Nhà tiêu hợp vệ sinh |
Không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh. |
|
Sử dụng dịch vụ viễn thông |
Không có thành viên nào sử dụng internet. |
|
Phương tiện tiếp cận thông tin |
Không có phương tiện tiếp cận thông tin: - Tivi, radio, máy tính để bàn, điện thoại; - Máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh. |