
Nghị định 335/2025/NĐ-CP: Cách xác định điểm tiêu chí kết quả thực hiện nhiệm vụ công chức (Hình từ internet)
Chính phủ ban hành Nghị định 335/2025/NĐ-CP ngày 21/12/2025 quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng đối với cơ quan hành chính nhà nước và công chức (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026).
Nghị định 335/2025/NĐ-CP quy định nguyên tắc, tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng đối với cơ quan hành chính nhà nước và công chức trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã.
Theo đó, căn cứ Điều 16 Nghị định 335/2025/NĐ-CP có quy định cách xác định điểm tiêu chí kết quả thực hiện nhiệm vụ như sau:
- Điểm tiêu chí kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong tháng hoặc quý được tính theo công thức sau:
Điểm tiêu chí kết quả thực hiện nhiệm vụ = (a + b +c) / 3
*Trong đó:
a là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về số lượng kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Nghị định 335/2025/NĐ-CP.
b là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về chất lượng kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định 335/2025/NĐ-CP.
c là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Nghị định 335/2025/NĐ-CP.
- Điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong tháng hoặc quý được tính theo công thức sau:
Điểm tiêu chí kết quả thực hiện nhiệm vụ = (a + b + c + d + đ + e) / 6
*Trong đó:
a là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về số lượng kết quả thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Nghị định 335/2025/NĐ-CP.
b là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về chất lượng kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Nghị định 335/2025/NĐ-CP.
c là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Nghị định 335/2025/NĐ-CP.
d là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về kết quả hoạt động của lĩnh vực được giao lãnh đạo, quản lý, phụ trách quy định tại điểm a khoản 3 Điều 15 Nghị định 335/2025/NĐ-CP.
đ là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về khả năng tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 15 Nghị định 335/2025/NĐ-CP.
e là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về năng lực tập hợp, đoàn kết công chức thuộc phạm vi quản lý quy định tại điểm c khoản 3 Điều 15 Nghị định 335/2025/NĐ-CP.
Căn cứ Điều 2 Nghị định 335/2025/NĐ-CP có quy định cụ thể về các đối tượng được áp dụng bao gồm:
- Nghị định 335/2025/NĐ-CP áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau:
+ Ở trung ương:
Cục, vụ, văn phòng, thanh tra và tổ chức hành chính tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ;
Cơ quan khu vực, ban, phòng, văn phòng, thanh tra, chi cục và tổ chức hành chính tương đương thuộc cục, vụ và tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ;
Phòng, đội thuộc chi cục và tương đương thuộc cục và tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ.
+ Ở địa phương:
Cơ quan chuyên môn và tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Phòng và tương đương thuộc cơ quan chuyên môn và tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Ủy ban nhân dân cấp xã;
Cơ quan chuyên môn và tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Nghị định này áp dụng đối với công chức trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã.
- Việc đánh giá, xếp loại chất lượng đối với bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và công chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Bí thư quản lý thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- Nghị định này không áp dụng đối với việc đánh giá, xếp loại chất lượng cơ quan, tổ chức và công chức trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và tổ chức cơ yếu.