Theo Điều 6 Thông tư 57/2025/TT-BCT, quy định về Khoan giếng trong hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí như sau:
- Nội dung chính của chương trình khoan bao gồm:
+ Các thông tin chung về giếng khoan bao gồm:
- Tên giếng, tọa độ vị trí giếng, chiều sâu nước biển, độ cao so với mực nước biển; giàn khoan thi công giếng; thời gian thi công; cấu trúc giếng khoan; dung dịch khoan; choòng khoan, bộ khoan cụ và thủy lực; khoan định hướng (nếu có); ống chống; bơm trám xi măng giếng khoan; hệ thống đầu giếng và thiết bị chống phun;
- Thông tin kết quả khảo sát địa chất công trình khu vực đặt giàn, khảo sát khu vực đáy biển;
- Kế hoạch kiểm tra áp suất thiết bị chống phun, đầu giếng, ống chống, áp suất nứt vỉa;
+ Các đối tượng địa chất của giếng khoan, điều kiện nhiệt độ, áp suất giếng khoan, chương trình đo địa vật lý, lấy mẫu, thử vỉa (nếu có);
+ Công tác chuẩn bị cho hoạt động thi công khoan bao gồm: định vị giàn khoan, chuẩn bị trước khi khoan mở lỗ;
+ Quy trình khoan các công đoạn theo chiều sâu thiết kế giếng khoan;
+ Kế hoạch hoàn thiện giếng; kế hoạch kết thúc giếng sơ bộ (nếu có);
+ Dự báo các rủi ro và các biện pháp giảm thiểu rủi ro trong quá trình khoan.
- Trước khi tiến hành khoan giếng và các hoạt động liên quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xây dựng các tài liệu về quản lý an toàn theo quy định tại Điều 39 và Điều 40 Nghị định số 45/2023/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí.
- Khi tiến hành công tác khoan giếng, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm:
+ Khoan theo chương trình, kế hoạch và thiết kế hoặc các điều chỉnh đã được chấp thuận;
+ Thực hiện công tác phòng ngừa ứng cứu sự cố khẩn cấp, bảo vệ môi trường trong quá trình khoan;
+ Tuân thủ các quy định pháp luật khác có liên quan.
Theo Điều 4 Thông tư 57/2025/TT-BCT, các quy định chung khi tiến hành tìm kiếm thăm dò dầu khí như sau:
- Nội dung chính của hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí bao gồm:
+ Khoanh vùng, xác định và xếp hạng các tập hợp triển vọng (plays), cấu tạo, bẫy, thân chứa có tiềm năng chứa dầu khí;
+ Xác định, đánh giá đặc điểm địa chất, hệ thống dầu khí, đặc tính thấm - chứa, tính chất của chất lưu và khả năng thương mại của đối tượng, thân chứa, vỉa chứa dầu khí;
+ Đánh giá tiềm năng và rủi ro của các đối tượng chứa dầu khí đã phát hiện, chưa phát hiện và xây dựng phương án tìm kiếm thăm dò, thẩm lượng;
+ Đánh giá tài nguyên, trữ lượng dầu khí và xác định quy mô của các cấu tạo, triển vọng, phát hiện, mỏ và các yếu tố rủi ro để xây dựng các kế hoạch thăm dò thẩm lượng dầu khí, lập báo cáo tài nguyên, trữ lượng dầu khí.
- Các bước chính khi tiến hành tìm kiếm thăm dò dầu khí bao gồm:
+ Thu thập, phân tích, đánh giá tài liệu địa chất, địa vật lý và các thông tin liên quan đến địa chất và tiềm năng tài nguyên dầu khí;
+ Thực hiện tổ hợp các công việc khảo sát, thu nổ, xử lý, minh giải tài liệu địa vật lý, bao gồm: địa chấn; trọng lực; từ; ảnh viễn thám; đánh giá tài nguyên dầu khí; trữ lượng dầu khí; xác định vị trí và thiết kế giếng thăm dò, thẩm lượng;
+ Đánh giá trước khi khoan, bao gồm: báo cáo nghiên cứu đánh giá cấu tạo tiềm năng, phương án địa chất giếng khoan, chương trình khoan;
+ Thi công khoan giếng tìm kiếm thăm dò, thẩm lượng;
+ Đánh giá sau khi khoan, bao gồm: báo cáo kết thúc địa chất giếng khoan, báo cáo tổng kết hoạt động thi công giếng khoan, báo cáo nghiên cứu đánh giá sau khi khoan.
- Sau khi kết thúc thi công khoan, người điều hành có trách nhiệm cập nhật các thông tin, nghiên cứu, đánh giá liên quan, hoàn thiện và gửi báo cáo kết thúc địa chất giếng khoan theo quy định hợp đồng dầu khí hoặc thỏa thuận với Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam (nếu có).
Xem chi tiết tại Thông tư 57/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 20/1/2026.
Phạm Thùy Dương