
Từ 2026, sẽ thu hồi đất giao chủ đầu tư khi thỏa thuận được 75% người sử dụng đất (Hình ảnh từ Internet)
Ngày 11/12/2025, Quốc hội đã chính thức thông qua Nghị quyết tháo gỡ vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai.
Cụ thể, tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết của Quốc hội quy định một số cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai.
Cụ thể, Nghị quyết gồm 3 Chương, 13 Điều và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.
Theo đó, tại Nghị quyết đã quy định về trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án thông qua thỏa thuận mà đã thỏa thuận được trên 75% diện tích đất và trên 75% số lượng người sử dụng đất thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét thông qua việc thu hồi phần diện tích đất còn lại để giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư; Chính phủ đã tiếp thu bổ sung khoản 7 Điều 3 về bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều 3 này theo hướng: Việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư đối với diện tích đất còn lại áp dụng như trường hợp Nhà nước thu hồi đất. Trường hợp tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ được nhận theo phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư tính trên một đơn vị diện tích đất thấp hơn trung bình của giá đất đã thỏa thuận thì người có đất bị thu hồi được nhận thêm số tiền còn thiếu so với mức trung bình đó.
Điều này có nghĩa từ đầu năm sau (từ 01/01/2026), trường hợp nhiều người sử dụng đất có chung quyền sử dụng đất với nhau thì khi hơn 75% người sử dụng đất đồng ý cho thu hồi quyền sử dụng đất để thực hiện dự án thì phần còn lại đương nhiên sẽ bị thu hồi theo quy định.
Theo Điều 33 Nghị định 102/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 226/2025/NĐ-CP) quy định về thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 82 Luật Đất đai 2024 như sau:
Điều 33. Thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 82 Luật Đất đai
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 5 Điều 82 Luật Đất đai cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất. Trường hợp thu hồi theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 172 Luật Đất đai.
2. Trách nhiệm của người có đất thu hồi thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định này.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 32 Nghị định này.
Như vậy, quy định mới về thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật từ 15/8/2025 cụ thể như sau:
[1] Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản quy định tại các điểm a, b, d, đ, e và g khoản 5 Điều 82 Luật Đất đai 2024 cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất. Trường hợp thu hồi theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai 2024 thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 172 Luật Đất đai 2024.
[2] Trách nhiệm của người có đất thu hồi thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP cụ thể như sau:
+ Chấp hành quyết định thu hồi đất;
+ Thực hiện bàn giao đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất cho cơ quan, người có thẩm quyền được quy định tại quyết định thu hồi đất.
[3] Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP chi tiết như sau:
+ Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã;.
+ Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật;
+ Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định;
+ Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.
Ngoài ra, việc thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp thì Nghị định 226/2025/NĐ-CP cũng đã bổ sung khoản 4 Điều 33 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
Theo đó, trường hợp thu hồi đất theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 82 Luật Đất đai 2024 đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức được giao rừng không thu tiền và phải thu hồi rừng thì thực hiện thu hồi đất đồng thời với thu hồi rừng, theo quy định sau:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản là căn cứ thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp, cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường cấp xã trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thu hồi đất đồng thời với thu hồi rừng theo Mẫu số 01d tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP;
- Trách nhiệm của người có đất thu hồi thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về lâm nghiệp.
Xem thêm nội dung tại Kỳ họp thứ 10