Ngày 02/12/2025, Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành Thông tư 60/2025/TT-BCT quy định về thực hiện giá bán điện, trong đó quy định cụ thể về Giá bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện khu tập thể, cụm dân cư.
Căn cứ Khoản 1 Điều 8 Thông tư 60/2025/TT-BCT quy định về Nguyên tắc xác định giá bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện như sau:
- Khi điều chỉnh tăng giá bán lẻ điện bình quân thì giá bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện được điều chỉnh trên cơ sở tăng mức trừ lùi hiện hành tương ứng theo tỷ lệ tăng giá bán lẻ điện bình quân (%) nhưng không vượt quá mức tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) kế hoạch do Quốc hội ban hành tại năm điều chỉnh giá bán lẻ điện. Trường hợp giá bán lẻ điện bình quân được điều chỉnh từ 02 lần trở lên trong năm thì mức trừ lùi từ lần điều chỉnh thứ hai trở đi được xác định bằng mức trừ lùi tại lần điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân thứ nhất của năm;
- Khi điều chỉnh giảm giá bán lẻ điện bình quân thì giá bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện được điều chỉnh trên cơ sở giảm mức trừ lùi hiện hành tương ứng theo tỷ lệ giảm giá bán lẻ điện bình quân (%);
- Đối với đối tượng là các đơn vị bán lẻ điện mới chưa xác định được mức trừ lùi giá bán điện hiện hành, Bộ Công Thương ban hành mức trừ lùi giá bán điện cụ thể. Trong thời gian Bộ Công Thương chưa ban hành mức trừ lùi giá bán điện cụ thể thì bên bán điện cho đơn vị bán lẻ điện được phép áp dụng toàn bộ sản lượng điện đo đếm được tại công tơ tổng theo giá bán lẻ điện tương ứng với mục đích sử dụng.
Căn cứ Điều 15 Thông tư 60/2025/TT-BCT quy định về Giá bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện khu tập thể, cụm dân cư như sau:
(1) Giá bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện cho khu tập thể, cụm dân cư được áp dụng cho các đối tượng sau:
- Đơn vị bán lẻ điện tại các khu tập thể của cơ quan, công ty, xí nghiệp, nhà máy, công trường, nông trường, lâm trường (không phụ thuộc vào vị trí địa lý của khu tập thể);
- Đơn vị bán lẻ điện tại khu vực nông thôn mua điện qua công tơ tổng đặt tại đầu nhánh rẽ đường dây hạ áp;
- Đơn vị bán lẻ điện tại các cụm dân cư thuộc phường.
(2) Giá bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư
- Sản lượng điện tổng áp dụng giá bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt tại từng bậc tại công tơ tổng để tính tiền điện bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ sử dụng điện mua điện sau công tơ tổng đó (không tính số hộ không phát sinh điện năng tiêu thụ trong tháng);
- Số hộ sử dụng điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư sau công tơ tổng là số hộ thường trú và tạm trú được xác định theo thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện và có phát sinh điện năng tiêu thụ trong kỳ ghi chỉ số thuộc phạm vi cung cấp điện của công tơ tổng do đơn vị bán lẻ điện cung cấp và định mức trong hợp đồng mua bán điện giao kết với đơn vị bán lẻ điện;
- Việc tính toán tiền điện bán buôn sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư trong tháng chuyển đổi giá điện như sau: sản lượng điện của từng bậc giá bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư áp dụng các mức giá cũ và mới được tính theo sản lượng định mức ngày nhân với số ngày thực tế trước và sau khi điều chỉnh giá của tháng chuyển đổi. Sản lượng định mức ngày của từng bậc bằng sản lượng của từng bậc chia cho số ngày thực tế trong tháng tính toán.
(3) Giá bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện sử dụng cho các mục đích khác mua điện sau công tơ tổng bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư được áp dụng đối với lượng điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt.
(4) Sản lượng điện áp dụng giá bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện sử dụng cho mục đích khác tại công tơ tổng được xác định bằng tổng sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho các mục đích khác đo được tại các công tơ bán lẻ nhân với hệ số 1,1.
(5) Sản lượng điện áp dụng giá bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư được tính bằng tổng sản lượng điện bán buôn tại công tơ tổng trừ đi sản lượng điện áp dụng giá bán điện cho các đơn vị bán lẻ điện sử dụng cho mục đích khác.
(6) Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày ghi chỉ số tại công tơ tổng của một kỳ thanh toán, đơn vị bán lẻ điện khu tập thể, cụm dân cư phải cung cấp cho bên bán buôn điện:
- Bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho mục đích khác;
- Số hộ mua lẻ điện sinh hoạt sau công tơ tổng có phát sinh điện năng tiêu thụ trong tháng và được xác nhận của đại diện hợp pháp của đơn vị bán lẻ điện;
- Thông tin về cư trú của số hộ tăng thêm hoặc giảm đi (nếu có).
Quá thời hạn quy định tại khoản này, nếu đơn vị bán lẻ điện không cung cấp đủ các văn bản quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản này, bên bán điện cho đơn vị bán lẻ điện được phép áp dụng giá bán điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư của bậc 3: từ 201 - 400 kWh cho toàn bộ sản lượng điện tại công tơ tổng. Bên bán điện cho đơn vị bán lẻ điện được phép căn cứ thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để kiểm tra và xác định số hộ sử dụng điện thực tế sau công tơ tổng.
(7) Tại những đơn vị hành chính có quyết định của cấp có thẩm quyền chuyển từ xã sang phường hoặc ngược lại, đơn vị bán lẻ điện tại các khu vực trên được tạm thời tiếp tục áp dụng biểu giá điện quy định cho khu vực cũ trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày có quyết định điều chỉnh địa giới hành chính. Sau thời hạn trên đơn vị bán lẻ điện phải chuyển sang áp dụng giá bán điện quy định cho khu vực mới theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Xem chi tiết tại Thông tư 60/2025/TT-BCT có hiệu lực từ 02/12/2025.
Nguyễn Ngọc Tố Uyên