Ngày 02/12/2025, Thủ tướng ban hành Quyết định 2634/QĐ-TTg phê duyệt Danh mục các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành năng lượng.
Trong đó, các dự án nhà máy nhiệt điện quan trọng quốc gia theo Danh mục ban hành kèm theo Quyết định 2634/QĐ-TTg năm 2025 bao gồm:
|
TT |
Dự án |
Công suất (MW) |
Địa điểm |
Dự kiến thời gian vận hành |
|
1 |
NMNĐ LNG Quảng Ninh |
1500 |
Quảng Ninh |
2028-2029 |
|
2 |
NMNĐ LNG Hải Phòng giai đoạn I |
1.600 |
Hải Phòng |
2030 |
|
3 |
NMNĐ LNG Hải Phòng giai đoạn II |
3.200 |
Hải Phòng |
2031-2035 |
|
4 |
NMNĐ LNG Thái Bình |
1500 |
Hưng Yên |
2028-2029 |
|
5 |
NMNĐ LNG Nghi Sơn |
1.500 |
Thanh Hóa |
Trước 2030 |
|
6 |
NMNĐ LNG Công Thanh |
1.500 |
Thanh Hóa |
2031-2035 |
|
7 |
NMNĐ LNG Quỳnh Lập |
1.500 |
Nghệ An |
Trước 2030 |
|
8 |
NMNĐ LNG Vũng Áng III |
1.500 |
Hà Tĩnh |
2031-2032 |
|
9 |
NMNĐ LNG Quảng Trạch II |
1.500 |
Quảng Trị |
2028 |
|
10 |
NMNĐ LNG Quảng Trạch III |
1.500 |
Quảng Trị |
2031-2035 |
|
11 |
NMNĐLNG Hải Lăng giai đoạn 1 |
1500 |
Quảng Trị |
2028-2029 |
|
12 |
NMNĐLNG Cà Ná |
1500 |
Khánh Hòa |
Trước 2030 |
|
13 |
NMNĐ LNG Hiệp Phước giai đoạn 1 |
1200 |
TP. Hồ Chí Minh |
2028 |
|
14 |
NMNĐ LNG Hiệp Phước giai đoạn II |
1.500 |
TP. HCM |
2029-2030 |
|
15 |
NMNĐ LNG Long Sơn |
1.500 |
TP. HCM |
2031-2035 |
|
16 |
NMNĐ Long An I |
1500 |
Tây Ninh |
2028-2029 |
|
17 |
NMNĐ Long An II |
1500 |
Tây Ninh |
2031 |
|
18 |
NMNĐ LNG Bạc Liêu |
3.200 |
Cà Mau |
Trước 2030 |
|
19 |
NMNĐ Long Phú 1 |
1.200 |
Cần Thơ |
2027 |
|
20 |
NMĐ Hạt nhân Ninh Thuận 1 |
2.000-3.200 |
Khánh Hòa |
2030-2035 |
|
21 |
NMĐ Hạt nhân Ninh Thuận 2 |
2.000-3.200 |
Khánh Hòa |
2030-2035 |

Danh mục 21 dự án nhà máy nhiệt điện quan trọng quốc gia (Hình từ internet)
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quyết định 3477/QĐ-BCT ngày 28/11/2025 phê duyệt phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia năm 2026.
Theo đó, Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt Phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia năm 2026 (Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm 2026) như sau:
(1) Phương án cơ sở theo Phương án 5 tại Công văn 3888/NSMO-PT ngày 14/11/2025. Theo đó, tổng sản lượng điện sản xuất (tại đầu cực máy phát) và nhập khẩu của toàn quốc năm 2026 là 350,007 tỷ kWh.
(2) Phương án điều hành hệ thống điện quốc gia năm 2026 theo Phương án 3a tại Công văn 3888/NSMO-PT ngày 14/11/2025. Theo đó, tổng sản lượng điện sản xuất (tại đầu cực máy phát) và nhập khẩu của toàn quốc năm 2026 là 360,260 tỷ kWh.
(3) Phương án dự phòng điều hành các tháng cao điểm mùa khô (các tháng 4, 5, 6, 7) năm 2026 theo Phương án 4a tại Công văn 3888/NSMO-PT ngày 14/11/2025. Theo đó, tổng sản lượng điện sản xuất (tại đầu cực máy phát) và nhập khẩu của toàn quốc năm 2026 là 368,097 tỷ kWh.
(4) Sản lượng điện huy động thực tế của các nhà máy điện sẽ được xác định theo các quy định liên quan về điều độ, vận hành hệ thống điện, giá điện và thị trường điện. Các đơn vị phát điện có trách nhiệm chủ động thực hiện công tác chuẩn bị phát điện, bao gồm bảo đảm công suất sẵn sàng của các tổ máy và thu xếp đủ nhiên liệu sơ cấp (than, khí, dầu) cho nhu cầu phát điện năm 2026.
Về tổ chức thực hiện, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm như sau:
- Tiếp tục phát huy vai trò chủ đạo, tiếp tục phối hợp chặt chẽ với NSMO trong công tác bảo đảm cung ứng điện cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đời sống sinh hoạt của người dân với chất lượng tốt, ổn định, tin cậy và an toàn; kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chuẩn bị các phương án bảo đảm cung cấp điện cho các dịp nghỉ Lễ, Tết và các sự kiện chính trị, văn hóa lớn trong năm 2026, đặc biệt là Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng và Ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026-2031;
- Chỉ đạo các Tổng công ty Điện lực, Công ty Điện lực xây dựng và công bố theo quy định về Phương thức vận hành hệ thống điện năm, tháng, tuần, ngày, kể cả phương án đối phó với tình huống cực đoan, có nguy cơ mất cân đối cung cầu điện, chủ động báo cáo Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thường xuyên cập nhật, cung cấp và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc cung cấp cho NSMO các cam kết tại Hợp đồng Thỏa thuận thương mại mua bán điện, cung cấp nhiên liệu đã ký kết, đặc biệt là các Hợp đồng/Thỏa thuận thương mại với các Dự án nhà máy điện được đầu tư theo hình thức xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) để phục vụ công tác lập phương thức vận hành, lập lịch huy động, điều độ và vận hành các nhà máy, bảo đảm không xảy ra tranh chấp theo các điều khoản đã cam kết hoặc để phát sinh các nghĩa vụ pháp lý và tài chính bất lợi cho phía Việt Nam;
- Phối hợp làm việc với Công ty TNHH Nhiệt điện Vũng Áng II để khẩn trương khắc phục sự cố và sớm đưa tổ máy số 2 nhà máy điện BOT Vũng Áng II vào vận hành thương mại trước cao điểm mùa khô năm 2026;
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư xây dựng đang thực hiện và các dự án có trong kế hoạch được phê duyệt bảo đảm giải tỏa công suất các nguồn điện, giảm tải cho các đường dây/máy biến áp đang phải vận hành đầy hoặc quá tải, nâng cao khả năng truyền tải các đường dây, đặc biệt là các công trình đường dây/trạm biến áp bảo đảm cung cấp điện cho khu vực miền Bắc như: Nâng công suất các trạm biến áp 500 kV Phố Nối, Lai Châu, Hòa Bình; các trạm biến áp 500 kV Bắc Ninh, Thái Bình và đấu đối; đường dây 500/220 kV Nho Quan - Phủ Lý - Thường Tín và các công trình lưới điện khác theo đề xuất của NSMO tại Công văn 3888/NSMO-PT ngày 14/11/2025; phối hợp với chính quyền các địa phương tập trung chỉ đạo xử lý dứt điểm các khó khăn vướng mắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đối với các dự án lưới điện trọng điểm;
- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành các đơn vị phát điện thuộc phạm vi quản lý về công tác bảo dưỡng, sửa chữa, chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để bảo đảm tiến độ thực hiện theo đúng kế hoạch, không phát sinh kéo dài; theo dõi, giám sát chặt chẽ công tác vận hành thiết bị của nhà máy điện, không để xảy ra sự cố chủ quan; tăng cường công tác kiểm tra, củng cố thiết bị, khắc phục các khiếm khuyết (nếu có) bảo đảm nâng cao độ tin cậy vận hành, nâng cao khả năng phát điện của các tổ máy phát điện, hạn chế tối đa các sự cố tổ máy; vận hành an toàn hệ thống lưới điện, đặc biệt là hệ thống truyền tải điện 500kV Bắc - Trung – Nam.
Xem thêm tại Quyết định 3477/QĐ-BCT ngày 28/11/2025 phê duyệt phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia năm 2026.