Theo Điều 3 Thông tư 58/2025/TT-BCT , nguyên tắc xác định giá dịch vụ phát điện được quy định như sau:
(i) Giá dịch vụ phát điện của nhà máy thủy điện tích năng được xây dựng trên cơ sở:
- Các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ của chủ đầu tư trong toàn bộ đời sống kinh tế dự án
- Tỷ suất sinh lợi nội tại về tài chính (IRR) không vượt quá 12%.
(ii) Giá dịch vụ phát điện của nhà máy thủy điện tích năng gồm các thành phần sau:
- Giá công suất bao gồm giá cố định bình quân, giá vận hành và bảo dưỡng cố định, được xây dựng theo phương pháp quy định tại Điều 4 Thông tư 58/2025/TT-BCT (đồng/kW/tháng).
- Giá điện năng là giá biến đổi, được tính toán theo chi phí mua điện thông qua hoạt động tiêu thụ điện để bơm nước lên khu vực chứa nước có cao độ lớn hơn và phát điện, thực hiện các chức năng khác nhằm nâng cao chất lượng điện năng (nếu có), được xây dựng theo phương pháp quy định tại Điều 4 Thông tư 58/2025/TT-BCT (đồng/kWh).
(iii) Giá dịch vụ phát điện chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và các khoản thuế, phí, các khoản thu bằng tiền khác theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (trừ các khoản thuế, phí đã được tính trong phương án giá dịch vụ phát điện).
(iv) Giá dịch vụ phát điện để so với khung giá phát điện năm cơ sở
- Giá dịch vụ phát điện để so với khung giá phát điện năm cơ sở (PC) (đồng/kWh) không vượt quá khung giá phát điện loại hình nhà máy thủy điện tích năng do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành tại năm cơ sở, trong đó giá dịch vụ phát điện để so với khung giá phát điện năm cơ sở được tính toán trên cơ sở các thành phần chi phí tương ứng với thành phần chi phí tính toán khung giá phát điện.
- Trường hợp năm cơ sở không có khung giá phát điện, giá dịch vụ phát điện được tính toán quy đổi các thành phần chi phí tương ứng để so với khung giá phát điện gần nhất sau năm cơ sở.
Xem chi tiết tại Thông tư 58/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 17/01/2026.