Đề xuất mức lương cơ bản của Thành viên hội đồng và Kiểm soát viên chuyên trách (Hình từ internet)
![]() |
Dự thảo Nghị định |
Bộ Nội vụ đang lấy ý Dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước và Kiểm soát viên trong doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi là dự thảo Nghị định).
Theo đó, tại Điều 4 dự thảo Nghị định có quy định cụ thể về đề xuất mức lương cơ bản của Thành viên hội đồng và Kiểm soát viên chuyên trách như sau:
- Mức lương cơ bản của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên chuyên trách được quy định như sau:
BẢNG MỨC LƯƠNG CƠ BẢN
Đơn vị: triệu đồng/tháng
Chức danh |
Mức lương cơ bản |
Nhóm I |
Nhóm II |
|||||
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
Mức 4 |
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
||
Chủ tịch Hội đồng thành viên (hoặc Chủ tịch công ty), Chủ tịch Hội đồng quản trị |
80 |
70 |
62 |
53 |
48 |
42 |
37 |
|
Trưởng Ban kiểm soát |
66 |
58 |
51 |
44 |
41 |
36 |
31 |
|
Thành viên Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên |
65 |
57 |
50 |
43 |
40 |
35 |
30 |
- Việc áp dụng các mức lương cơ bản của nhóm I và nhóm II được thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo dự thảo Nghị định.
Tại Phụ lục II áp dụng mức lương cơ bản (Kèm theo dự thảo Nghị định), có quy định về các đối tượng áp dụng các mức lương cơ bản của nhóm I và nhóm II như sau:
Áp dụng nhóm I
- Doanh nghiệp là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế; ngân hàng; Tổng công ty nhà nước; công ty mẹ được chuyển đổi từ Tổng công ty nhà nước.
- Doanh nghiệp nhà nước độc lập tại thời điểm thực hiện chế độ tiền lương theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định này đang được áp dụng theo nhóm I tại Mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 44/2024/NĐ-CP quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước.
- Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng nhóm II tại Mục II Phụ lục II này mà đạt đủ điều kiện quy định đối với mức 3 nhóm I trở lên thì được áp dụng mức lương nhóm I tương ứng với kết quả đạt được.
Áp dụng nhóm II
Doanh nghiệp áp dụng mức lương cơ bản theo mức 1, mức 2, mức 3 và mức 4 của nhóm II là các doanh nghiệp còn lại (ngoài đối tượng quy định tại điểm 1 Mục I Phụ lục II dự thảo Nghị định)
Ngoài ra căn cứ Điều 8 dự thảo Nghị định về tiền thưởng của Thành viên hội đồng và Kiểm soát viên như sau:
- Tiền thưởng của Thành viên hội đồng, Kiểm soát viên trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được thực hiện theo quy định của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.
- Tiền thưởng của người đại diện vốn chuyên trách tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do Nhà nước nắm giữ trên 50% đến dưới 100% vốn điều lệ tối đa không quá 02 tháng tiền lương, nếu lợi nhuận thực hiện sau thuế không thấp hơn kế hoạch; không quá 02 tháng tiền lương nhân với tỷ lệ giữa lợi nhuận thực hiện so với lợi nhuận kế hoạch, nếu lợi nhuận thực hiện sau thuế thấp hơn kế hoạch.