Hướng dẫn thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân từ ngày 15/8/2025 (Hình ảnh từ Internet)
Ngày 24/6/2025, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 10/2025/TT-NHNN quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân.
Căn cứ mục 3 Chương III Thông tư 10/2025/TT-NHNN hướng dẫn thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân như sau:
* Thời hạn thanh lý
- Thời hạn thanh lý là 12 tháng kể từ ngày văn bản chấp thuận giải thể hoặc văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân giải thể và thực hiện thanh lý tài sản của Ngân hàng Nhà nước Khu vực có hiệu lực. Thời hạn thanh lý có thể được gia hạn tối đa 03 lần, mỗi lần gia hạn không quá 12 tháng.
- Trường hợp đề nghị gia hạn thời hạn thanh lý, trước ngày chấm dứt thời hạn thanh lý 30 ngày, Hội đồng thanh lý phải có văn bản đề nghị gia hạn thời hạn thanh lý gửi Ngân hàng Nhà nước Khu vực, trong đó đánh giá khả năng thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và thời gian gia hạn thanh lý.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn thanh lý của Hội đồng thanh lý, Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị gia hạn thời hạn thanh lý.
* Chấm dứt thanh lý
- Quỹ tín dụng nhân dân chấm dứt thanh lý trong các trường hợp sau:
+ Quỹ tín dụng nhân dân đã thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 28 Thông tư 10/2025/TT-NHNN;
+ Quỹ tín dụng nhân dân không có khả năng thanh toán đầy đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác theo quy định tại khoản 2 Điều 204 Luật Các tổ chức tín dụng 2024.
- Trường hợp hết thời hạn thanh lý, quỹ tín dụng nhân dân đã thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 28 Thông tư 10/2025/TT-NHNN, trừ khoản tiền gửi của người gửi tiền chưa đến nhận và quỹ tín dụng nhân dân có đủ tiền để thanh toán cho các khoản tiền gửi này, Hội đồng thanh lý phải chuyển giao số tiền thanh toán cho các khoản tiền gửi chưa chi trả, danh sách người gửi tiền chưa chi trả cho Ngân hàng Nhà nước Khu vực để quản lý, chi trả cho người gửi tiền và chấm dứt thanh lý.
* Hội đồng thanh lý
- Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân giải thể theo quy định tại Điều 17 Thông tư 10/2025/TT-NHNN, Hội đồng thanh lý bao gồm thành phần theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này do Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân.
- Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân giải thể theo quy định tại Điều 18, Điều 19, Điều 20 Thông tư 10/2025/TT-NHNN, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Khu vực quyết định thành phần Hội đồng thanh lý như sau:
+ Thành phần theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 25 Thông tư 10/2025/TT-NHNN trên cơ sở đề nghị của quỹ tín dụng nhân dân; hoặc
+ Thành phần khác do Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Khu vực quyết định trong trường hợp quỹ tín dụng nhân dân không đề nghị thành phần theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.
- Thành phần Hội đồng thanh lý quỹ tín dụng nhân dân bao gồm Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát, Giám đốc, Kế toán trưởng và tất cả các thành viên của quỹ tín dụng nhân dân có vốn góp từ 5% vốn điều lệ trở lên và 05 khách hàng có số dư tiền gửi lớn nhất tại quỹ tín dụng nhân dân (trong trường hợp các khách hàng này đồng ý tham gia Hội đồng thanh lý) tại thời điểm đề nghị giải thể hoặc thời điểm Ngân hàng Nhà nước Khu vực có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân giải thể và thực hiện thanh lý tài sản.
Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân giải thể theo quy định tại khoản 2 Điều 18, Điều 19 Thông tư 10/2025/TT-NHNN, thành phần Hội đồng thanh lý bao gồm cả đại diện của tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ của quỹ tín dụng nhân dân.
Tại thời điểm thành lập và trong quá trình hoạt động của Hội đồng thanh lý, trường hợp khuyết Chủ tịch Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên của quỹ tín dụng nhân dân lựa chọn một trong số các thành viên Hội đồng quản trị thay thế tham gia Hội đồng thanh lý; trường hợp khuyết Trưởng Ban kiểm soát, Giám đốc, Kế toán trưởng, Đại hội thành viên của quỹ tín dụng nhân dân lựa chọn người thay thế tham gia Hội đồng thanh lý cho đến khi các chức danh này được bổ sung.
Khi quỹ tín dụng nhân dân có Chủ tịch Hội đồng quản trị mới, Trưởng Ban kiểm soát mới, Giám đốc mới, Kế toán trưởng mới thì những người này sẽ tham gia Hội đồng thanh lý thay cho những người đã tham gia Hội đồng thanh lý khi các chức danh nêu trên bị khuyết.
- Chủ tịch Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân là Chủ tịch Hội đồng thanh lý. Tại thời điểm thành lập và trong quá trình hoạt động của Hội đồng thanh lý, trường hợp khuyết Chủ tịch Hội đồng quản trị, người được Đại hội thành viên của quỹ tín dụng nhân dân lựa chọn tham gia Hội đồng thanh lý thay cho Chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định tại khoản 3 Điều này đảm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng thanh lý. Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân có Chủ tịch Hội đồng quản trị mới thì Chủ tịch Hội đồng quản trị mới làm Chủ tịch Hội đồng thanh lý thay cho người đảm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng thanh lý quy định tại khoản này.
* Phương án thanh lý tài sản quỹ tín dụng nhân dân
- Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân thực hiện giải thể theo quy định tại Điều 17 Thông tư 10/2025/TT-NHNN, phương án thanh lý tài sản phải được Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân thông qua và bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
+ Tên, địa chỉ, trang thông tin điện tử (nếu có) của quỹ tín dụng nhân dân;
+ Tên, địa chỉ và số điện thoại liên lạc của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân;
+ Danh sách thành viên Hội đồng thanh lý (bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của từng thành viên);
+ Tóm tắt tình hình tài chính và hoạt động (giá trị thực của vốn điều lệ, nợ xấu, tình hình công nợ, các khoản phải thu, phải trả bao gồm nội bảng và ngoại bảng) đến thời điểm đề nghị giải thể, trong đó xác định rõ khả năng thanh toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, thời hạn thanh toán nợ và thanh lý các hợp đồng;
+ Danh sách thành viên góp vốn và tỷ lệ góp vốn của từng thành viên;
+ Kế hoạch, biện pháp xử lý quyền lợi và nghĩa vụ, trong đó nêu rõ lộ trình thanh lý, phương án phân chia tài sản;
+ Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan đến quá trình thanh lý tài sản, giải thể, thu hồi Giấy phép.
- Trường hợp quỹ tín dụng nhân dân thực hiện giải thể theo quy định tại khoản 2 Điều 18, Điều 19 Thông tư này, phương án thanh lý tài sản phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định của tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ và Đại hội thành viên (đối với trường hợp được can thiệp sớm), Hội đồng quản trị (đối với trường hợp được kiểm soát đặc biệt) quỹ tín dụng nhân dân thực hiện giải thể thông qua, bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
+ Tên, địa chỉ, trang thông tin điện tử (nếu có) của quỹ tín dụng nhân dân được can thiệp sớm, được kiểm soát đặc biệt;
+ Tên, địa chỉ, trang thông tin điện tử (nếu có) của tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ;
+ Tên, địa chỉ và số điện thoại liên lạc của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân được can thiệp sớm, được kiểm soát đặc biệt.
Tên, địa chỉ và số điện thoại liên lạc của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ,
+ Danh sách thành viên Hội đồng thanh lý (bao gồm tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của từng thành viên);
+ Tóm tắt tình hình tài chính và hoạt động (giá trị thực của vốn điều lệ, nợ xấu, tình hình công nợ, các khoản phải thu, phải trả bao gồm nội bảng và ngoại bảng) của quỹ tín dụng nhân dân được can thiệp sớm, được kiểm soát đặc biệt đến thời điểm đề nghị tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ,
+ Kế hoạch, lộ trình, cách thức chuyển giao nghĩa vụ nợ giữa quỹ tín dụng nhân dân được can thiệp sớm và tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ, quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng được can thiệp sớm và tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ; quyền, nghĩa vụ của bên thứ ba liên quan đến việc chuyển giao;
+ Kế hoạch mua một phần hoặc toàn bộ tài sản, đồng thời nhận chuyển giao toàn bộ nghĩa vụ nợ của quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt; lộ trình, cách thức mua tài sản, chuyển giao nghĩa vụ nợ, quyền, nghĩa vụ của quỹ tín dụng nhân dân được kiểm soát đặc biệt, tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ, quyền, nghĩa vụ của bên thứ ba liên quan đến việc chuyển giao nghĩa vụ nợ;
+ Danh sách thành viên góp vốn và tỷ lệ góp vốn của từng thành viên quỹ tín dụng nhân dân được can thiệp sớm, được kiểm soát đặc biệt;
+ Kế hoạch, biện pháp xử lý quyền lợi và nghĩa vụ, trong đó nêu rõ lộ trình thanh lý tài sản, phương án phân chia tài sản;
+ Biện pháp hỗ trợ đối với tổ chức tín dụng tiếp nhận toàn bộ nghĩa vụ nợ,
+ Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan đến quá trình thanh lý tài sản, giải thể, thu hồi Giấy phép.
* Xử lý khoản nợ có tài sản bảo đảm, thứ tự phân chia tài sản
- Việc xử lý khoản nợ có bảo đảm của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Việc phân chia giá trị tài sản của quỹ tín dụng nhân dân được thực hiện theo thứ tự sau đây:
+ Các khoản vay đặc biệt theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024;
+ Các khoản lệ phí, chi phí thực hiện thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật;
+ Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
+ Các khoản chi trả cho người gửi tiền;
+ Các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;
+ Các khoản nợ vay từ quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân;
+ Các khoản nợ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Quỹ tín dụng nhân dân không được chia cho thành viên vốn và tài sản chung do Nhà nước trợ cấp (vốn do Nhà nước trợ cấp, công trình công cộng, kết cấu hạ tầng phục vụ chung cho cộng đồng dân cư) mà phải chuyển giao cho chính quyền địa phương quản lý. Đối với đất do Nhà nước giao cho quỹ tín dụng nhân dân sử dụng được xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trường hợp giá trị tài sản của quỹ tín dụng nhân dân sau khi đã thanh toán. đủ các khoản theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 28 Thông tư 10/2025/TT-NHNN mà vẫn còn thì phần giá trị tài sản còn lại được chia cho các thành viên góp vốn theo tỷ lệ góp vốn tại thời điểm thực hiện việc phân chia tài sản.
Xem thêm Thông tư 10/2025/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2025.