Điều kiện của Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1, bậc 2 và bậc 3 từ ngày 01/7/2025 (Hình từ Internet)
Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua Nghị quyết 82/2025/UBTVQH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về bậc, điều kiện của từng bậc, việc nâng bậc và số lượng, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân.
![]() |
Nghị quyết 82/2025/UBTVQH15 |
Theo đó, Nghị quyết 82/2025/UBTVQH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 67/2025/UBTVQH15 quy định về bậc, điều kiện của từng bậc, việc nâng bậc và số lượng, cơ cấu tỷ lệ các bậc Thẩm phán Tòa án nhân dân. Trong đó, sửa đổi Điều 2, 3 và 4 Nghị quyết 67/2025/UBTVQH15 về điều kiện của Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1, bậc 2 và bậc 3 như sau:
* Điều kiện của Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1
Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1 đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Người được bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân; có năng lực xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực hoặc Tòa án quân sự khu vực;
- Người được bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân công tác tại Tòa án nhân dân tối cao đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 67/2025/UBTVQH15 (sửa đổi tại Nghị quyết 82/2025/UBTVQH15); có năng lực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 93 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân;
- Người được bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 95 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để đảm nhiệm chức vụ Phó Chánh án Tòa án quân sự khu vực.
* Điều kiện của Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2
Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2 đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1 từ đủ 05 năm trở lên; có năng lực xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực hoặc Tòa án quân sự quân khu và tương đương;
- Người có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 10 năm trở lên, được bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân lần đầu; có năng lực xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực hoặc Tòa án quân sự quân khu và tương đương;
- Thẩm phán Tòa án nhân dân công tác tại Tòa án nhân dân tối cao đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 67/2025/UBTVQH15 (sửa đổi tại Nghị quyết 82/2025/UBTVQH15); có năng lực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 93 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân;
- Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 1 được bổ nhiệm chức vụ Chánh án Tòa án nhân dân khu vực hoặc Chánh án Tòa án quân sự khu vực; có năng lực xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Tòa án quân sự quân khu và tương đương;
- Người được bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều 95 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để đảm nhiệm một trong các chức vụ: Chánh án Tòa án nhân dân khu vực, Chánh án Tòa án quân sự khu vực, Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Phó Chánh án Tòa án nhân dân khu vực, Phó Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương.
* Điều kiện của Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3
Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 3 đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2 từ đủ 05 năm trở lên; có năng lực xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương, giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc có năng lực xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc khó, phức tạp thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân khu vực;
- Người có thời gian làm công tác pháp luật từ đủ 15 năm trở lên, được bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân lần đầu; có năng lực xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương hoặc có năng lực xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc khó, phức tạp, giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
- Thẩm phán Tòa án nhân dân công tác tại Tòa án nhân dân tối cao đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 67/2025/UBTVQH15 (sửa đổi tại Nghị quyết 82/2025/UBTVQH15); có năng lực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 93 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân;
- Thẩm phán Tòa án nhân dân bậc 2 được bổ nhiệm chức vụ Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao; có năng lực xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương, giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc có năng lực xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc khó, phức tạp thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự quân khu và tương đương;
- Người được bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 95 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến để đảm nhiệm một trong các chức vụ: Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân ti cao, Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Phó Chánh án Tòa án quân sự trung ương;
- Người được bổ nhiệm làm Thẩm phán Tòa án nhân dân và đang đảm nhiệm chức vụ Vụ trưởng và tương đương của Tòa án nhân dân tối cao; có năng lực xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tối cao hoặc có năng lực xét xử, giải quyết vụ án, vụ việc khó, phức tạp, giải quyết theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và năng lực thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 93 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân.
Xem thêm chi tiết tại Nghị quyết 82/2025/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.