Chi cục Thuế khu vực I hướng dẫn nguyên tắc quy định về hóa đơn chứng từ theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP

09/07/2025 16:23 PM

Chi cục Thuế khu vực I ban hành Công văn 22776 hướng dẫn nguyên tắc quy định về hóa đơn chứng từ theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP.

Chi cục Thuế khu vực I hướng dẫn nguyên tắc quy định về hóa đơn chứng từ theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP

Chi cục Thuế khu vực I hướng dẫn nguyên tắc quy định về hóa đơn chứng từ theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP (Hình từ internet)

Chi cục Thuế khu vực I hướng dẫn nguyên tắc quy định về hóa đơn chứng từ theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP

Chi cục Thuế khu vực I nhận được văn bản 16/2025/NVS/CV-CTHDQT của Công ty CP Chứng khoán Navibank (sau đây gọi tắt là Công ty) về việc chính sách thuế theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP.

Về vấn đề này, Chi cục Thuế khu vực I ban hành Công văn 22776/CCTKV01-QLDN4 ngày 17/6/2025 hướng dẫn nguyên tắc quy định về hóa đơn chứng từ theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP để trả lời như sau:

- Căn cứ Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ:

+ Tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6, khoản 7 và bổ sung khoản 9 vào Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:

“a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6 và khoản 7 như sau:

“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dừng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi; trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và các trường hợp lập hóa đơn theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Hóa đơn. phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

2. Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp sử dụng chứng từ điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân...

+ Tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, điểm a, điểm e, điểm 1, điểm m, điểm n khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và bổ sung điểm p, điểm q, điểm r vào khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:

"...

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm e, điểm l, điểm m, điểm n khoản 4 như sau:

a) Đối với các trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác gồm: Trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản này), cung cấp dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt, nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ quảng cáo truyền hình, dịch vụ thương mại điện tử, dịch vụ bưu chính và chuyển phát (bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bán theo kỳ nhất định, dịch vụ ngân hàng (trừ hoạt động cho vay), chuyển tiền quốc tế, dịch vụ chứng khoán, xổ số điện toán, thu phí sử dụng đường bộ giữa nhà đầu tư và nhà cung cấp dịch vụ thu phí và các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua.

+ Tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 5, điểm a khoản 6, khoản 9, điểm c khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và bổ sung điểm 1 vào khoản 14, bổ sung khoản 17 vào Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:

“7. Sửa đổi, bổ sung khoản 5, điểm a khoản 6, khoản 9, điểm c khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và bổ sung điểm l vào khoản 14, bổ sung khoản 17 vào Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

5. Tên, địa chỉ, mã số thuế hoặc mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách hoặc số định danh cá nhân của người mua

a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; trường hợp người mua là đơn vị có quan hệ ngân sách thì tên, địa chỉ, mã số đơn vị có quan hệ ngân sách thể hiện trên hóa đơn phải ghi mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách được cấp.

Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”, “Thành Phố” thành “TP”, '“Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ Phần” là “CP”, “Trách nhiệm hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”... nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.

b) Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người, mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài. Trường hợp người mua cung cấp mã số thuế, số định danh cá nhân thì hên hóa đơn. phải thể hiện Mã số thuế, số định danh cá nhân.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6 như sau:

a) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ

a.1) Tên hàng hóa, dịch vụ: Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Trường hợp bán hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng chủng loại (ví dụ: Điện thoại Samsung, điện thoại Nokia; mặt hàng ăn uống;...). Trường hợp hàng hóa phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì tên hóa đơn phải thể hiện các số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ: Số khung, số máy của ô tô, mô tô, địa phí, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của một ngôi nhà.... Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải thì hên hóa đơn phải thể hiện biên kiểm soát phương tiện vận tải; hành trình (điểm đi - điểm đến). Đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa hên nền tảng số, hoạt động thương mại điện tử thì phải thể hiện tên hàng hóa vận chuyển, thông tin tên, địa chỉ, mã số thuế hoặc số định danh người gửi hàng...

- Căn cứ Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ:

+ Tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP Nội dung của hóa đơn.

- Căn cứ Quyết định 34/QĐ-HĐTV ngày 29/4/2025 của Tổng Công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, Chi cục Thuế khu vực I hướng dẫn về nguyên tắc như sau:

Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua đảm bảo nguyên tắc quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP. Hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP.

Thời điểm lập hóa đơn đối với các trường hợp đặc thù theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước.

Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP.

Đề nghị Công ty căn cứ quy định của pháp luật, đối chiếu với tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện đúng quy định.

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Chi cục Thuế khu vực I được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp số 4 để được hỗ trợ giải quyết.

Chi cục Thuế khu vực I có ý kiến để Công ty CP Chứng khoán Navibank được biết.

Chia sẻ bài viết lên facebook 54

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079