Danh mục vị trí việc làm công chức lãnh đạo quản lý cấp xã mới nhất (Hình từ Internet)
Sau đây là Danh mục vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản lý cấp xã theo Tài liệu tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cấp xã liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, ngành Nội vụ:
![]() |
Danh mục vị trí việc làm |
STT |
Tên vị trí việc làm |
1 |
Chánh Văn phòng HĐND và UBND |
2 |
Trưởng phòng |
3 |
Phó Chánh Văn phòng HĐND và UBND |
4 |
Phó Trưởng phòng |
5 |
Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công |
6 |
Phó Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công |
7 |
Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã |
8 |
Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã |
Theo Điều 23 Luật Cán bộ, công chức 2025 quy định về vị trí việc làm công chức như sau:
- Căn cứ xác định vị trí việc làm:
+ Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức;
+ Mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm của từng ngành, lĩnh vực; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Mức độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc; mức độ ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số.
- Vị trí việc làm của công chức bao gồm các nội dung chính sau:
+ Tên gọi vị trí việc làm;
+ Chức vụ, chức danh hoặc ngạch công chức tương ứng;
+ Bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm.
- Phân loại vị trí việc làm:
+ Vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý;
+ Vị trí việc làm chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ.
- Chính phủ quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm quyền phê duyệt vị trí việc làm phù hợp với phân cấp quản lý cán bộ, công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và quy định chi tiết Điều 23 Luật Cán bộ, công chức 2025.
Theo Điều 25 Luật Cán bộ, công chức 2025, việc thực hiện đánh giá công chức được quy định như sau:
- Nguyên tắc thực hiện đánh giá:
+ Việc đánh giá phải bảo đảm dân chủ, công khai, công bằng, minh bạch, khách quan, xuyên suốt, liên tục, đa chiều;
+ Nội dung đánh giá phải được định lượng tối đa về tiến độ, chất lượng hiệu quả gắn với vị trí việc làm;
+ Ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số trong theo dõi, đánh giá, xếp loại chất lượng công chức.
- Thẩm quyền đánh giá:
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm đánh giá công chức thuộc quyền;
+ Việc đánh giá người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên quản lý trực tiếp thực hiện.
- Phương thức đánh giá:
+ Theo dõi, đánh giá thường xuyên, liên tục, đa chiều, định lượng bằng các tiêu chí cụ thể gắn với tiến độ, chất lượng của kết quả, sản phẩm theo từng vị trí việc làm;
+ Đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm.
- Nội dung đánh giá:
+ Phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, văn hóa công vụ; ý thức kỷ luật, kỷ cương trong thực thi công vụ; việc chấp hành quy định của pháp luật về công chức, công vụ và quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
+ Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm; khả năng đáp ứng yêu cầu thực thi nhiệm vụ được giao thường xuyên, đột xuất; tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ; thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp đối với các vị trí việc làm tiếp xúc trực tiếp với người dân, doanh nghiệp; khả năng phối hợp với đồng nghiệp;
+ Năng lực đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung trong thực thi công vụ;
+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua số lượng, chất lượng và tiến độ của sản phẩm theo vị trí việc làm;
+ Nội dung khác theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Ngoài các nội dung nêu trên, công chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá theo kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc lĩnh vực được giao lãnh đạo, quản lý, phụ trách; khả năng tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ; năng lực tập hợp, đoàn kết cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.