Giới hạn tổng thời gian chuyển khoản bị gián đoạn trong năm (Hình từ Internet)
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 30/2025/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 15/2024/TT-NHNN quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, có hiệu lực từ 18/11/2025.
Tại Điều 7 Thông tư 30/2025/TT-NHNN bổ sung khoản 2a và 2b vào sau khoản 2 Thông tư 15/2024/TT-NHNN
- Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm thực hiện các biện pháp đảm bảo cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán được thông suốt, liên tục. Tổng thời gian gián đoạn cung ứng toàn bộ dịch vụ thanh toán trực tuyến, dịch vụ trung gian thanh toán trực tuyến không vượt quá 04 giờ/năm, thời gian gián đoạn cung ứng dịch vụ không vượt quá 30 phút/lần trừ các trường hợp bất khả kháng hoặc bảo trì, nâng cấp hệ thống đã được thông báo trước 24 giờ cho khách hàng và gửi thông báo cho đơn vị giám sát (Ngân hàng Nhà nước) qua địa chỉ thư điện tử gshttt_vtt@sbv.gov.vn để nắm bắt và theo dõi.
- Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm báo cáo Ngân hàng Nhà nước trong thời hạn 04 giờ khi phát hiện sự cố gây gián đoạn quá 30 phút hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán trực tuyến, dịch vụ trung gian thanh toán trực tuyến (trong đó bao gồm trường hợp bất khả kháng hoặc trường hợp vượt quá thời hạn bảo trì, nâng cấp hệ thống đã được thông báo trước 24 giờ) theo Phụ lục 05 Thông tư 30/2025/TT-NHNN. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành khắc phục sự cố, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm gửi báo cáo sự cố đầy đủ các nội dung theo Phụ lục số 05 Thông tư 30/2025/TT-NHNN qua địa chỉ thư điện tử gshttt_vtt@sbv.gov.vn để nắm bắt và theo dõi tình hình xử lý sự cố.
Như vậy, tổng thời việc chuyển khoản bị gián đoạn trong năm không vượt quá 04 giờ/năm.
Xem thêm tại Thông tư 30/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ 18/11/2025.
Danh mục dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
Dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng
Điều 17 Nghị định 52/2024/NĐ-CP dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng
(1) Dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng, bao gồm:
- Cung ứng phương tiện thanh toán;
- Thực hiện dịch vụ thanh toán: séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ;
- Các dịch vụ thanh toán khác thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
(2) Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán của khách hàng:
- Ngân hàng Nhà nước cung ứng các dịch vụ thanh toán cho các khách hàng mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước;
- Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng chính sách cung ứng tất cả các dịch vụ thanh toán quy định tại (1)
- Ngân hàng hợp tác xã được cung ứng một số dịch vụ thanh toán quy định tại (1) sau khi được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp.
Dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng
Theo Điều 18 Nghị định 52/2024/NĐ-CP Dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng
(1) Dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng, bao gồm:
- Thực hiện dịch vụ thanh toán: chuyển tiền, thu hộ, chi hộ;
- Các dịch vụ thanh toán khác không qua tài khoản thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
(2) Các tổ chức được cung ứng dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng:
- Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng chính sách;
- Ngân hàng hợp tác xã được cung ứng một số dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng sau khi được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp;
- Quỹ tín dụng nhân dân được cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện nghiệp vụ thu hộ, chi hộ cho thành viên, khách hàng của quỹ tín dụng nhân dân đó sau khi được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp;
- Tổ chức tài chính vi mô được cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thu hộ, chi hộ cho khách hàng của tổ chức tài chính vi mô sau khi được ghi trong Giấy phép thành lập và hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp;
- Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thu hộ, chi hộ sau khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 19 Nghị định 52/2024/NĐ-CP và được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
Xem thêm tại Nghị định 52/2024/NĐ-CP.