Khung số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Bộ Nội vụ đề xuất (Hình từ Internet)
Ngày 10/10/2025, Cổng TTĐT Bộ Tài chính đã công bố dự thảo Nghị định quy định khung số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, số lượng và cơ cấu Ủy viên Ủy ban nhân dân; trình tự, thủ tục phê chuẩn kết quả Hội đồng nhân dân bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; trình tự, thủ tục điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.
vvvvvvvvvvv
Theo đó, tại dự thảo Nghị định quy định khung số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thì Bộ Nội vụ đã đề xuất khung số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp với nội dung cụ thể như sau:
(1) Khung số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân dân cấp tỉnh
- Đối với tỉnh, thành phố thực hiện hợp nhất, sáp nhập năm 2025 thì số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:
+ Đối với thành phố trực thuộc Trung ương
Thành phố Hồ Chí Minh có không quá 08 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Thành phố trực thuộc Trung ương hình thành sau hợp nhất, sáp nhập 03 đơn vị hành chính cấp tỉnh có không quá 07 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Thành phố trực thuộc Trung ương hình thành sau hợp nhất, sáp nhập 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh có không quá 06 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
+ Đối với các tỉnh
Tình hình thành trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 02 tỉnh mà trong 02 tỉnh này có ít nhất 01 tỉnh đã được phân loại là tỉnh loại I theo phân loại đơn vị hành chính trước khi thực hiện hợp nhất, sáp nhập hoặc tỉnh hình thành trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 03 tỉnh có không quá 06 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Tình hình thành trên cơ sở hợp nhất, sáp nhập 02 tỉnh mà cả 02 tỉnh này đã được phân loại là tỉnh loại II hoặc tỉnh loại III theo phân loại đơn vị hành chính trước khi thực hiện hợp nhất sáp nhập có không quá 05 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
- Đối với tỉnh, thành phố không thực hiện hợp nhất, sáp nhập năm 2025 thi số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như sau:
+ Đối với thành phố trực thuộc Trung ương
Thành phố Hà Nội có không quá 05 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Thành phố Huế có không quá 04 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
+ Đối với tỉnh
Số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được xác định theo phân loại đơn vị hành chính trước ngày dự thảo Nghị định có hiệu lực: Tình loại 1 có không quá 04 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; tỉnh loại II và tỉnh loại III có không quá 03 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sau ngày dự thảo Nghị định có hiệu lực, nếu đơn vị hành chính được phân loại cao hơn thì số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân được áp dụng theo quy định tương ứng đối với loại đơn vị hành chính đó, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 5 dự thảo Nghị định.
- Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có Nghị quyết của Quốc hội quy định về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác quy định tại dự thảo Nghị định thì thực hiện theo Nghị quyết của Quốc hội.
- Trường hợp Bộ Chính trị, Ban Bí thư thực hiện chủ trương điều động, luân chuyển cán bộ về đảm nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì Phó Chủ tịch do điều động, luân chuyển nằm ngoài số lượng Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quy định tại các khoản 1,2 và 3 Điều 5 dự thảo Nghị định.
(2) Khung số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
- Số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được tính trên nguyên tắc bình quân không quá 2,5 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cho mỗi đơn vị hành chính cấp xã.
- Căn cứ tổng số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã của toàn tỉnh, thành phố được tính theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 6 dự thảo Nghị định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân của từng cấp xã phù hợp với diện tích tự nhiên, quy mô dân số, phân loại đơn vị hành chính, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và tình hình thực tiễn của địa phương nhưng phải bảo đảm không vượt quá tổng số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã của toàn tỉnh, thành phố. Đối với đặc khu có dân số thường trú dưới 1.000 người thì thực hiện theo quy định của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân đặc khu trong trường hợp đặc thù.
(Theo điều 5, 6 dự thảo Nghị định quy định khung số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân)
Xem thêm dự thảo Nghị định về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và cơ cấu Ủy viên Ủy ban nhân dân.