Cơ quan nhà nước có được công khai tình trạng hôn nhân của người dân không?

16/10/2025 17:10 PM

Theo quy định hiện hành thì tình trạng hôn nhân là dữ liệu cá nhân, theo đó cơ quan nhà nước có được công khai tình trạng hôn nhân của người dân không?

Cơ quan nhà nước có được công khai tình trạng hôn nhân của người dân không? (Hình ảnh từ Internet)

Cơ quan nhà nước có được công khai tình trạng hôn nhân của người dân không? (Hình ảnh từ Internet)

Tình trạng hôn nhân có phải là dữ liệu cá nhân được bảo vệ hay không?

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP, dữ liệu cá nhân được định nghĩa như sau:

Dữ liệu cá nhân là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự trên môi trường điện tử gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể. Dữ liệu cá nhân bao gồm dữ liệu cá nhân cơ bản và dữ liệu cá nhân nhạy cảm.

Theo đó, đối với dữ liệu cá nhân cơ bản, khoản 3 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP có quy định như sau:

Giải thích từ ngữ

...

3. Dữ liệu cá nhân cơ bản bao gồm:

a) Họ, chữ đệm và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có);

b) Ngày, tháng, năm sinh; ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích;

c) Giới tính;

d) Nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, nơi tạm trú, nơi ở hiện tại, quê quán, địa chỉ liên hệ;

đ) Quốc tịch;

e) Hình ảnh của cá nhân;

g) Số điện thoại, số chứng minh nhân dân, số định danh cá nhân, số hộ chiếu, số giấy phép lái xe, số biển số xe, số mã số thuế cá nhân, số bảo hiểm xã hội, số thẻ bảo hiểm y tế;

h) Tình trạng hôn nhân;

i) Thông tin về mối quan hệ gia đình (cha mẹ, con cái);

k) Thông tin về tài khoản số của cá nhân; dữ liệu cá nhân phản ánh hoạt động, lịch sử hoạt động trên không gian mạng;

l) Các thông tin khác gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể không thuộc quy định tại khoản 4 Điều này.

Như vậy, theo quy định trên thì tình trạng hôn nhân là một trong những dữ liệu cá nhân thuộc nhóm dữ liệu cá nhân cơ bản và được bảo vệ bởi pháp luật.

Cơ quan nhà nước có được công khai tình trạng hôn nhân của người dân không?

Căn cứ Điều 16 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 quy định về việc công khai dữ liệu cá nhân như sau:

1. Dữ liệu cá nhân chỉ được công khai với mục đích cụ thể. Phạm vi công khai, loại dữ liệu cá nhân được công khai phải phù hợp với mục đích công khai. Việc công khai dữ liệu cá nhân không được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu cá nhân.

2. Dữ liệu cá nhân chỉ được công khai trong các trường hợp sau đây:

a) Khi có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu cá nhân;

b) Thực hiện theo quy định của pháp luật;

c) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 của Luật này;

d) Thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng.

3. Dữ liệu cá nhân công khai phải bảo đảm phản ánh đúng dữ liệu cá nhân từ nguồn dữ liệu gốc và tạo thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tiếp cận, khai thác, sử dụng.

4. Hình thức công khai dữ liệu cá nhân, bao gồm: đăng tải dữ liệu trên trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử, phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân công khai dữ liệu cá nhân phải kiểm soát và giám sát chặt chẽ việc công khai dữ liệu cá nhân để bảo đảm tuân thủ đúng mục đích, phạm vi và quy định của pháp luật; ngăn chặn việc truy cập, sử dụng, tiết lộ, sao chép, sửa đổi, xóa, hủy hoặc các hành vi xử lý trái phép khác đối với dữ liệu cá nhân đã công khai trong khả năng, điều kiện của mình.

Như vậy, cơ quan nhà nước không được công khai tình trạng hôn nhân của người dân nếu không có lý do chính đáng hoặc sự đồng ý của người dân. Việc công khai thông tin cá nhân như tình trạng hôn nhân là vi phạm pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân và bí mật đời tư. Tuy nhiên, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền như UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận và lưu trữ thông tin này để phục vụ các thủ tục hành chính như đăng ký kết hôn, xác nhận độc thân.

* Lưu ý: Bài viết dựa trên Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025

Mua bán dữ liệu cá nhân trái phép có thể bị phạt đến 3 tỷ đồng từ 01/01/2026

Theo Điều 8 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 có quy định về xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân như sau: 

(1) Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 và quy định khác của pháp luật có liên quan đến bảo vệ dữ liệu cá nhân thì tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

(2) Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ dữ liệu cá nhân thực hiện theo các quy định dưới đây và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

(3) Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi mua bán dữ liệu cá nhân là 10 lần khoản thu có được từ hành vi vi phạm; trường hợp không có khoản thu từ hành vi vi phạm hoặc mức phạt tính theo khoản thu có được từ hành vi vi phạm thấp hơn mức phạt tiền tối đa quy định tại khoản (5) thì áp dụng mức phạt tiền theo quy định tại khoản (5).

(4) Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức có hành vi vi phạm quy định chuyển dữ liệu cá nhân xuyên biên giới là 5% doanh thu của năm trước liền kề của tổ chức đó; trường hợp không có doanh thu của năm trước liền kề hoặc mức phạt tính theo doanh thu thấp hơn mức phạt tiền tối đa theo quy định tại khoản (5) thì áp dụng mức phạt tiền theo quy định tại khoản (5).

(5) Mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực bảo vệ dữ liệu cá nhân là 03 tỷ đồng.

(6) Mức phạt tiền tối đa quy định tại các khoản (3), (4) và (5) được áp dụng đối với tổ chức; cá nhân thực hiện cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền đối với tổ chức.

(7) Chính phủ quy định phương pháp tính khoản thu có được từ việc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân.

Như vậy, theo quy định mới, từ 01/01/2026, mức phạt tiền tối đa trong xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi mua bán dữ liệu cá nhân là 10 lần khoản thu có được từ hành vi vi phạm. 

Trường hợp không có khoản thu từ hành vi vi phạm hoặc mức phạt tính theo khoản thu có được từ hành vi vi phạm thấp hơn mức phạt tiền tối đa thì mức phạt đối với hành vi này tối đa là 3 tỷ đồng đối với tổ chức và 1,5 tỷ đồng đối với cá nhân. 

Chia sẻ bài viết lên facebook 18

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079