Công văn 29596: Cục Hải quan hướng dẫn khai mã trên tờ khai hải quan (Hình từ internet)
![]() |
Công văn 29596/CHQ-GSQL |
Để trả lời Công văn 01-10/25/CV ngày 05/10/2025 về vướng mắc trong việc
khai chỉ tiêu “Mã phân loại hàng hoá” trên tờ khai hải quan đối với lô hàng nhập
khẩu qua đường chuyển phát nhanh.
Cục Hải quan có Công văn 29596/CHQ-GSQL ngày 15/10/2025 về việc hướng dẫn khai mã trên tờ khai hải quan ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Thông tư 191/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 56/2019/TT-BTC ngày 23/8/2019, trường hợp lô hàng của doanh nghiệp được gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh và doanh nghiệp tự thực hiện việc khai báo thì thực hiện thủ tục hải quan theo Thông tư 38/2015/TT-BTC và sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 39/2018/TT-BTC.
Theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 (thay thế Phụ lục II Thông tư 38/2015/TT-BTC) tại Mẫu số 01- Phần A - Thông tin chung (STT 1.5), chỉ tiêu mã “Mã phân loại hàng hoá” được quy định như sau:
“F” - Hàng bưu chính, chuyển phát nhanh.
Theo quy định nêu trên, mã “F” được được áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu vận chuyển qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh, không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bưu chính, chuyển phát nhanh hay không.
Do vậy, trường hợp lô hàng của Công ty được vận chuyển về Việt Nam qua FEDEX, Công ty khai mã “F” tại chỉ tiêu “ Mã phân loại hàng hoá” trên tờ khai hải quan theo quy định.
Cục Hải quan thông báo để Công ty Cổ phần Giao nhận và Vận tải Nam Hà Nội biết, thực hiện.
Căn cứ Điều 14 Thông tư 191/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 29/2025/TT-BTC có quy định thủ tục thu nộp thuế và lệ phí hải quan như sau:
Hình thức thu nộp tiền thuế, phí hải quan, lệ phí hàng hóa quá cảnh thực hiện theo quy định tại Thông tư 126/2014/TT-BTC ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định một số thủ tục về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Doanh nghiệp chuyển phát nhanh được ủy quyền nộp thuế; tiền phạt; tiền chậm nộp; tiền thuế ấn định; phí hải quan; lệ phí hàng hóa quá cảnh thay cho chủ hàng theo quy định pháp luật.
Trường hợp doanh nghiệp chuyển phát nhanh dự kiến phát sinh phải nộp thuế; tiền phạt; tiền chậm nộp; tiền thuế ấn định; phí hải quan; lệ phí hàng hóa quá cảnh thay cho chủ hàng thì nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai tại Kho bạc Nhà nước.
Trường hợp doanh nghiệp chuyển phát nhanh, đại lý hải quan sử dụng bảo lãnh chung của người nộp thuế: thư bảo lãnh chung phải được tổ chức tín dụng cho phép doanh nghiệp chuyển phát nhanh, đại lý hải quan được sử dụng.
Trách nhiệm của người khai hải quan:
- Doanh nghiệp chuyển phát nhanh:
+ Tự khai, tự tính thuế, tự nộp thuế, phí hải quan, lệ phí hàng hóa quá cảnh và tự chịu trách nhiệm đối với các tờ khai hải quan có thuế, lệ phí đã được làm thủ tục hải quan; tự xác định số tiền thuế, phí hải quan, lệ phí hàng hóa quá cảnh phải được nộp trước vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai tại Kho bạc Nhà nước;
+ Thực hiện thu, nộp phí hải quan, lệ phí hàng hóa quá cảnh theo quy định tại Điều 45 Thông tư 38/2015/TT-BTC;
+ Trường hợp nộp tiền vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 191/2015/TT-BTC: khi khai báo tờ khai hải quan phải kê khai chỉ tiêu “người nộp thuế” là mã 2; kê khai chỉ tiêu “mã xác định thời hạn nộp thuế” là mã D. Số tiền thuế phải nộp của từng tờ khai hải quan phát sinh trong ngày được trừ vào số tiền nộp trước tại tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai để được thông quan hàng hóa.
+ Trường hợp sử dụng bảo lãnh chung quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư 191/2015/TT-BTC, việc xử lý thanh toán trừ lùi, cập nhật số dư và quản lý bảo lãnh thực hiện theo khoản 4, khoản 5 Điều 43 Thông tư 38/2015/TT-BTC;
+ Trường hợp doanh nghiệp chuyển phát nhanh sử dụng biên lai đặc thù:
++ Được phát hành Biên lai thu thuế và Biên lai thu phí hải quan, lệ phí hàng hóa quá cảnh để trả cho chủ hàng;
++ Việc in, phát hành, quản lý, sử dụng Biên lai thu thuế và Biên lai thu lệ phí thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế;
++ Doanh nghiệp chuyển phát nhanh có trách nhiệm phối hợp với Hải quan cửa khẩu, Hải quan ngoài cửa khẩu thực hiện việc đối chiếu các chứng từ thu nộp ngân sách đảm bảo việc nộp thuế, phí hải quan, lệ phí hàng hóa quá cảnh chính xác và đúng quy định hiện hành.
- Trách nhiệm của người khai hải quan khác (không phải là doanh nghiệp chuyển phát nhanh): thực hiện nộp thuế, lệ phí theo quy định tại Mục 5 Chương II Thông tư 38/2015/TT-BTC;
- Trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan thực hiện nộp thuế, phí hải quan, lệ phí hàng hóa quá cảnh theo quy định tại Mục 5 Chương II Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Trách nhiệm của Hải quan cửa khẩu, Hải quan ngoài cửa khẩu:
- Đối với trường hợp nộp thuế, phí hải quan, lệ phí hàng hóa quá cảnh bằng tiền mặt:
+ Phát hành Biên lai thu thuế và Biên lai thu phí hải quan, lệ phí hàng hóa quá cảnh cho từng tờ khai hải quan có số tiền thuế, lệ phí hải quan đã nộp và thực hiện các quy định tại Mục 5 Chương II Thông tư 38/2015/TT-BTC.
+ Đối với tổng số tiền thuế, lệ phí thu được trong ngày làm việc, Chi cục quan hải quan phải lập hồ sơ nộp tiền vào ngân sách nhà nước chuyển nộp Kho bạc Nhà nước theo quy định gom: Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước chuyển nộp Kho bạc Nhà nước theo quy định (01 bản chính) và Bản kê tờ khai - tiền thuế phát sinh chuyển nộp Ngân sách Nhà nước thu được của từng lô hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu trong ngày theo Mẫu HQ 03-BKTK-TT tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 191/2015/TT-BTC (01 bản chính).
- Đối với trường hợp doanh nghiệp chuyển phát nhanh nộp tiền trước vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai tại Kho bạc Nhà nước:
+ Công chức hải quan căn cứ nội dung tính thuế trên tờ khai hải quan, để xác định số tiền thuế phải nộp của từng tờ khai hải quan phát sinh thuế trong ngày trừ vào số tiền nộp trước;
+ Định kỳ hàng ngày hoặc một tuần/01 (một) lần, Hải quan cửa khẩu, Hải quan ngoài cửa khẩu nơi đăng ký tờ khai lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định, kèm theo Bản tổng hợp tiền thuế trích từ tài khoản tiền gửi chuyển nộp Ngân sách Nhà nước (tổng hợp chi tiết số tờ khai hải quan, sắc thuế, số tiền doanh nghiệp chuyển phát nhanh kê khai đã trừ lùi để trích tiền từ tài khoản tiền gửi chuyển nộp Ngân sách Nhà nước) theo Mẫu HQ 04-BTH-TT tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 191/2015/TT-BTC và gửi 01 bản cho doanh nghiệp chuyển phát nhanh khi có yêu cầu để đối chiếu số tiền đã nộp;
- Đối với trường hợp sử dụng bảo lãnh chung:
Thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 43 Thông tư 38/2015/TT-BTC.