Các đối tượng quy hoạch chức danh cán bộ theo quy định mới nhất (Hình từ Internet)
Ban Chấp hành Trung ương ban hành Quy định 377-QĐ/TW ngày 08/10/2025 về phân cấp quản lý cán bộ và quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, tạm đình chỉ công tác, cho thôi giữ chức vụ, từ chức, miễn nhiệm đối với cán bộ. Theo đó, các đối tượng quy hoạch chức danh cán bộ được quy định như sau:
Quy hoạch chức danh bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ; bộ trưởng và tương đương
(1) Đối tượng 1: Phó bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ; chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch uỷ ban nhân dân, trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố; thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, cấp phó các ban, bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị ở Trung ương và tương đương; phó tư lệnh, phó chính uỷ cấp quân khu và tương đương trở lên.
Các đồng chí được quy hoạch nhiệm kỳ kế tiếp phải đủ tuổi công tác 2 nhiệm kỳ trở lên, ít nhất trọn 1 nhiệm kỳ (60 tháng) đối với cả nam và nữ; đối với rà soát, bổ sung quy hoạch hằng năm cho nhiệm kỳ hiện tại, phải đủ tuổi công tác ít nhất từ 60 tháng trở lên.
(2) Đối tượng 2: Uỷ viên ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ; phó chủ tịch hội đồng nhân dân, phó chủ tịch uỷ ban nhân dân, phó trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố; cục trưởng, vụ trưởng, viện trưởng và tương đương trở lên ở các ban, bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị ở Trung ương; chủ tịch hội đồng thành viên (chủ tịch hội đồng quản trị), tổng giám đốc tập đoàn, tổng công ty nhà nước trực thuộc các bộ, ngành Trung ương. Các đồng chí Uỷ viên dự khuyết Trung ương Đảng chưa là đối tượng 1.
Các đồng chí này phải được quy hoạch chức danh đối tượng 1 và còn đủ tuổi công tác ít nhất trọn 2 nhiệm kỳ trở lên đối với cả nam và nữ.
Quy hoạch chức danh phó bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ phó bí thư đảng uỷ chuyên trách của 4 đảng uỷ trực thuộc trung ương; thứ trưởng và tương đương
(1) Đối tượng 1: Uỷ viên ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương; phó chủ tịch hội đồng nhân dân, phó chủ tịch uỷ ban nhân dân, phó trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố; cục trưởng, vụ trưởng, viện trưởng và tương đương trở lên ở các ban, bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị ở Trung ương; chủ tịch hội đồng thành viên (chủ tịch hội đồng quản trị), tổng giám đốc tập đoàn, tổng công ty nhà nước trực thuộc các bộ, ngành Trung ương.
Các đồng chí được quy hoạch nhiệm kỳ kế tiếp phải đủ tuổi công tác 2 nhiệm kỳ trở lên, ít nhất trọn 1 nhiệm kỳ (60 tháng) đối với cả nam và nữ; đối với rà soát, bổ sung quy hoạch hằng năm cho nhiệm kỳ hiện tại, phải đủ tuổi công tác ít nhất từ 60 tháng trở lên.
(2) Đối tượng 2: Các đồng chí uỷ viên ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ trực thuộc Trung ương; phó cục trưởng, phó vụ trưởng, phó viện trưởng và tương đương ở các ban, bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị ở Trung ương; thành viên hội đồng thành viên (hội đồng quản trị), phó tổng giám đốc tập đoàn, tổng công ty nhà nước trực thuộc các bộ, ngành Trung ương.
Các đồng chí này phải được quy hoạch chức danh đối tượng 1 và còn đủ tuổi công tác ít nhất trọn 2 nhiệm kỳ trở lên đối với cả nam và nữ.
Quy hoạch ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố và 4 đảng bộ trực thuộc trung ương
(1) Đối tượng 1
Đối với tỉnh, thành phố: Cấp trưởng, cấp phó các ban, sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương (được quy hoạch chức danh cấp trưởng); bí thư, phó bí thư các đảng uỷ trực thuộc; bí thư đảng uỷ cấp xã.
- Đối với 4 đảng bộ trực thuộc Trung ương: Cấp phó các ban, cơ quan tham mưu, giúp việc của đảng uỷ; cấp trưởng của các tổ chức chính trị - xã hội trực thuộc và tương đương; phó bí thư đảng uỷ trực thuộc (được quy hoạch chức danh có cơ cấu cấp uỷ của đảng bộ trực thuộc Trung ương).
Các đồng chí được quy hoạch nhiệm kỳ kế tiếp phải đủ tuổi công tác 2 nhiệm kỳ trở lên, ít nhất trọn 1 nhiệm kỳ (60 tháng) đối với cả nam và nữ; đối với rà soát, bổ sung quy hoạch hằng năm cho nhiệm kỳ hiện tại, phải đủ tuổi công tác ít nhất từ 60 tháng trở lên.
(2) Đối tượng 2
- Đối với tỉnh, thành phố: Phó bí thư đảng uỷ cấp xã và tương đương; trưởng phòng của ban, sở, ngành tỉnh, thành phố và tương đương; cấp phó các ban, cơ quan tham mưu, giúp việc của đảng uỷ trực thuộc tỉnh uỷ, thành uỷ.
Đối với 4 đảng bộ trực thuộc Trung ương: Uỷ viên ban thường vụ đảng uỷ trực thuộc và cấp phó của các tổ chức chính trị - xã hội của đảng uỷ.
Các đồng chí này phải được quy hoạch chức danh đối tượng 1 và còn đủ tuổi công tác ít nhất trọn 2 nhiệm kỳ trở lên đối với cả nam và nữ.
Quy hoạch ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ và 4 đảng uỷ trực thuộc trung ương
(1) Đối tượng 1
Uỷ viên ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ trực thuộc Trung ương.
Các đồng chí được quy hoạch nhiệm kỳ kế tiếp phải đủ tuổi công tác 2 nhiệm kỳ trở lên, ít nhất trọn 1 nhiệm kỳ (60 tháng) đối với cả nam và nữ; đối với rà soát, bổ sung quy hoạch hằng năm cho nhiệm kỳ hiện tại, phải đủ tuổi công tác ít nhất từ 60 tháng trở lên.
(2) Đối tượng 2
Đối với tỉnh, thành phố: Cấp trưởng, cấp phó các ban, sở, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị ở tỉnh, thành phố và tương đương (được quy hoạch chức danh cấp trưởng); bí thư, phó bí thư đảng uỷ trực thuộc; bí thư đảng uỷ cấp xã.
Đối với 4 đảng bộ trực thuộc Trung ương: Cấp phó các ban, cơ quan tham mưu, giúp việc của đảng uỷ; cấp trưởng tổ chức chính trị - xã hội trực thuộc và tương đương; phó bí thư chuyên trách đảng uỷ trực thuộc (được quy hoạch chức danh có cơ cấu cấp uỷ của đảng bộ trực thuộc Trung ương).
Các đồng chí này phải được quy hoạch chức danh đối tượng 1 và còn đủ tuổi công tác ít nhất trọn 2 nhiệm kỳ trở lên đối với cả nam và nữ.
Xem thêm tại Quy định 377-QĐ/TW ngày 08/10/2025.