Đề xuất cách xác định điểm tiêu chí KPI đối với công chức và cơ quan hành chính (Hình từ internet)
![]() |
Dự thảo Nghị định |
Ngày 15/10/2025, Cổng TTĐT Bộ Tư pháp đã công bố hồ sơ thẩm định dự thảo Nghị định quy định về đánh giá xếp loại chất lượng đối với cơ quan hành chính nhà nước và công chức do Bộ Nội vụ soạn thảo (Sau đây gọi tắt là dự thảo Nghị định).
Dự thảo Nghị định đánh giá xếp loại công chức và cơ quan hành chính bằng KPI sẽ quy định về đánh giá xếp loại chất lượng, gồm: Nguyên tắc, tiêu chí, phương pháp, thẩm quyền, trình tự, thủ tục đánh giá xếp loại chất lượng đối với cơ quan hành chính nhà nước và công chức trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp xã. Và dự thảo Nghị định sẽ không áp dụng đánh giá xếp loại chất lượng đối với các tổ chức, cá nhân trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và tổ chức cơ yếu.
Theo đó, căn cứ Điều 17 dự thảo Nghị định có quy định cụ thể về việc đề xuất cách xác định điểm tiêu chí KPI đối với công chức và cơ quan hành chính như sau:
Điểm tiêu chí kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được tính theo công thức sau:
KPI=(a + b + c)/ 3
*Trong đó:
a là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về số lượng kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15 dự thảo Nghị định.
b là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về chất lượng kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15 dự thảo Nghị định.
c là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 dự thảo Nghị định.
Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
KPI= (a + b + c + d + đ + e) / 6
*Trong đó:
a là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về số lượng kết quả thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 15 dự thảo Nghị định.
b là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về chất lượng kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15 dự thảo Nghị định.
c là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về tiến độ kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 dự thảo Nghị định.
d là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về kết quả hoạt động của lĩnh vực được giao lãnh đạo, quản lý, phụ trách quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 dự thảo Nghị định.
đ là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về khả năng tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 16 dự thảo Nghị định.
e là điểm tỷ lệ phần trăm (%) về năng lực tập hợp, đoàn kết công chức thuộc phạm vi quản lý quy định tại điểm c khoản 3 Điều 16 dự thảo Nghị định.
Căn cứ Điều 2 dự thảo Nghị định có quy định về các đối tượng áp dụng dự thảo Nghị định quy định về đánh giá xếp loại chất lượng đối với cơ quan hành chính nhà nước và công chức như sau:
- Cơ quan hành chính nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này, bao gồm:
+ Cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương:
Bộ, cơ quan ngang Bộ; Vụ, Cục và tương đương thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; Phòng và tương đương thuộc các Vụ, Cục và tương đương thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ.
+ Cơ quan hành chính nhà nước ở cấp tỉnh, cấp xã: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (sau đây gọi chung là cấp xã); Cơ quan chuyên môn và tổ chức hành chính khác thuộc Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã; Phòng và tương đương thuộc cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Công chức trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp xã.
- Công chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Bí thư quản lý thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.