Giảm trừ gia cảnh là gì? Thông tin mới nhất về mức giảm trừ gia cảnh 2026 (Hình ảnh từ Internet)
Sáng 17/10/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân.
Giảm trừ gia cảnh là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công.
Theo Điều 9 Thông tư 111/2023/TT-BTC (được sửa đổi tại Khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC)
Sáng 17/10/2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết việc điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân.
Cụ thể, mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế tăng lên 15,5 triệu và người phụ thuộc 6,2 triệu đồng. Thu nhập chịu thuế của cá nhân là thu nhập sau khi trừ các khoản:
- Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.
- Thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.
- Các khoản thu nhập không tính thuế như một số khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn trưa,…
(Điều 21 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2012), Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC)
Hiện hành, đối với cá nhân không có người phụ thuộc khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Đối với các cá nhân có người phụ thuộc sẽ được giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. |
Như vậy, các mức này tăng khoảng 40% so với hiện hành và được tính theo tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người, tốc độ tăng GDP bình quân đầu người.
Cá nhân là người nộp thuế (không có người phụ thuộc) có thu nhập 17 triệu đồng một tháng, từ kỳ tính thuế năm 2026 họ chưa phải đóng thuế, sau khi trừ các khoản bảo hiểm, giảm trừ gia cảnh cho bản thân.
Theo đó, trường hợp có 1 người phụ thuộc, cá nhân thu nhập 24 triệu một tháng cũng không phải nộp thuế sau khi trừ các khoản bảo hiểm. Cụ thể, sau khi trừ các khoản bảo hiểm 10,5% là 2,52 triệu đồng, cộng với khoản giảm trừ cho bản thân cá nhân 15,5 triệu và 6,2 triệu đồng với một người phụ thuộc, tổng 24,22 triệu đồng. Do tổng khoản được giảm trừ cao hơn thu nhập, nên họ cũng không phải nộp.
Xem thêm Nghị quyết điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân.
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
- Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
- Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Để xác định người phụ thuộc nhằm xét giảm trừ gia cảnh được hướng dẫn tại Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
(1) Người phụ thuộc là con của người nộp thuế
Theo đó, người phụ thuộc là con của người nộp thuế gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:
- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
(2) Người phụ thuộc khác của người nộp thuế
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
(3) Điều kiện để được tính là người phụ thuộc
Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại mục 2.2 phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
Trong đó, người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.