Thông tư 99/2025: Quy định mới về hệ thống tài khoản 214 Hao mòn tài sản cố định từ 01/01/2026

03/11/2025 15:50 PM

Bài viết sau sẽ có nội dung chi tiết về hệ thống tài khoản 214 Hao mòn tài sản cố định từ 01/01/2026 được quy định tại Thông tư 99/2025/TT-BTC.

 

Thông tư 99/2025: Quy định mới về hệ thống tài khoản 214 Hao mòn tài sản cố định từ 01/01/2026

Thông tư 99/2025: Quy định mới về hệ thống tài khoản 214 Hao mòn tài sản cố định từ 01/01/2026 (Hình từ Internet)

Ngày 27/10/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 99/2025/TT-BTC quy định chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế Thông tư 200/2014/TT-BTC.

Thông tư 99/2025: Quy định mới về hệ thống tài khoản 214 Hao mòn tài sản cố định từ 01/01/2026

Theo nội dung được quy định tại tại Phụ lục 2 Thông tư 99/2025/TT-BTC thì hệ thống tài khoản 214 Hao mòn tài sản cố định được quy định như sau:

(1) Nguyên tắc kế toán

- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn và giá trị hao mòn luỹ kế của các loại tài sản cố định và bất động sản đầu tư (BĐSĐT) trong quá trình sử dụng do trích khấu hao tài sản cố định, BĐSĐT và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của tài sản cố định, BĐSĐT.

- Về nguyên tắc, mọi tài sản cố định, BĐSĐT của doanh nghiệp liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả tài sản chưa dùng, không cần dùng, không dùng được chờ thanh lý, nhượng bán,...) hoặc cho thuê (trừ khi đã khấu hao hết) đều phải trích khấu hao theo quy định hiện hành. 

Khấu hao tài sản cố định, BĐSĐT dùng trong sản xuất, kinh doanh hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động đầu tư XDCB hạch toán vào chi phí đầu tư XDCB. 

Các trường hợp đặc biệt không phải trích khấu hao (như tài sản cố định dự trữ, tài sản cố định dùng chung cho xã hội,...), doanh nghiệp phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Đối với tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi thì không phải trích khấu hao tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh mà chỉ tính hao mòn tài sản cố định và hạch toán giảm Quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản cố định đó.

- Căn cứ vào quy định của pháp luật và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để lựa chọn một trong các phương pháp tính, trích khấu hao theo quy định của pháp luật cho phù hợp với từng tài sản cố định nhằm kích thích sự phát triển sản xuất, kinh doanh, đảm bảo việc thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với cách thức thu hồi lợi ích kinh tế trong tương lai đối với tài sản cố định đỏ của doanh nghiệp.

Phương pháp khấu hao được áp dụng cho từng tài sản cố định, BĐSĐT phải được thực hiện nhất quán và có thể được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của tài sản cố định và BĐSĐT.

- Hàng năm, khi doanh nghiệp có sự thay đổi lớn về thời gian dự kiến sử dụng của tài sản cố định hoặc cách thức thu hồi lợi ích từ tài sản cố định thì doanh nghiệp cần xem xét lại thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao tài sản cố định. Nếu thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản khác biệt lớn so với các dự kiến trước đó thì thời gian khấu hao phải được thay đổi tương ứng. 

Phương pháp khấu hao tài sản cố định được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức ước tính thu hồi lợi ích kinh tế của tài sản cố định. Trường hợp này, doanh nghiệp phải điều chỉnh chi phí khấu hao cho năm hiện hành và các năm tiếp theo và phải được thuyết minh trong Báo cáo tài chính.

- Đối với các tài sản cố định đã khấu hao hết (đã thu hồi đủ vốn), nhưng doanh nghiệp vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh thì không được tiếp tục trích khấu hao. Các tài sản cố định chưa tính đủ khấu hao (chưa thu hồi đủ vốn) mà đã hư hỏng, không sử dụng được cần thanh lý,... thì phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xử lý bồi thường. 

Phần giá trị còn lại của tài sản cố định chưa thu hồi, không được bồi thường phải được bù đắp bằng số thu do thanh lý của chính tài sản cố định đó, số tiền bồi thường do lãnh đạo doanh nghiệp quyết định. 

Nếu số thu thanh lý và số thu bồi thường không đủ bù đắp phần giá trị còn lại của tài sản cố định chưa thu hồi bị mất thì chênh lệch còn lại được coi là lỗ về thanh lý tài sản cố định và hạch toán vào chi phí khác. Riêng doanh nghiệp Nhà nước được xử lý theo chính sách tài chính hiện hành đối với doanh nghiệp Nhà nước.

- Đối với tài sản cố định vô hình, phải tuỷ thời gian phát huy hiệu quả để trích khấu hao tính từ khi tài sản cố định được đưa vào sử dụng (theo hợp đồng, cam kết hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền). Riêng đối với tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất thì chỉ trích khấu hao đối với quyền sử dụng đất xác định được thời hạn sử dụng. Nếu quyền sử dụng đất không xác định được thời gian sử dụng thì không trích khấu hao.

- Đối với tài sản cố định thuê tài chính, trong quá trình sử dụng bên đi thuê phải trích khấu hao tài sản cố định trong thời gian thuê theo hợp đồng tỉnh vào chi phí sản xuất, kinh doanh, đảm bảo thu hồi đủ vốn.

- Đối với BĐSĐT cho thuê hoạt động phải trích khấu hao và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Doanh nghiệp có thể dựa vào các BĐS chủ sở hữu sử dụng (tài sản cố định) cùng loại để ước tính thời gian trích khấu hao và xác định phương pháp khấu hao BĐSĐT. Trường hợp BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá, doanh nghiệp không trích khấu hao mà xác định tổn thất do giảm giá trị.

(2) Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 214 Hao mòn tài sản cố định

- Bên Nợ:

Giá trị hao mòn tài sản cố định, BĐSĐT giảm do tài sản cố định, BĐSĐT thanh lý, nhượng bản, góp vốn đầu tư vào đơn vị khác,...

- Bên Có:

Giá trị hao mòn tài sản cố định, BĐSĐT tăng do trích khấu hao tài sản cố định, BĐSĐT, do nhận điều chuyển tài sản cố định đã sử dụng từ các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp,...

- Số dư bên Có:

Giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định, BĐSĐT hiện có ở doanh nghiệp tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán.

- Tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định, có 4 tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 2141 - Hao mòn tài sản cố định hữu hình: Phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định hữu hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao tài sản cố định và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của tài sản cố định hữu hình.

+ Tài khoản 2142 - Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính: Phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định thuê tài chính trong quá trình sử dụng do trích khấu hao tài sản cố định thuê tài chính và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của tài sản cố định thuê tài chính.

+ Tài khoản 2143 - Hao mòn tài sản cố định vô hình: Phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định vô hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao tài sản cố định vô hình và những khoản làm tăng, giảm hao mòn khác của tài sản cố định vô hình.

+ Tài khoản 2147 - Hao mòn BĐSĐT: Tài khoản này phản ánh giá trị hao mòn BĐSĐT dùng để cho thuê hoạt động của doanh nghiệp.

(3) Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

- Định kỳ tính, trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí khác, ghi:

Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 811

Có TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (TK cấp 2 phù hợp).

- Tài sản cố định đã sử dụng, nhận được do điều chuyển giữa các đơn vị trực thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 211 - tài sản cố định hữu hình (nguyên giá) Có các TK 336, 411 (giá trị còn lại)

Có TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (2141) (giá trị hao mòn lũy kế).

- Định kỳ tỉnh, trích khấu hao BĐSĐT đang cho thuê hoạt động, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí kinh doanh BĐSĐT)

Có TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (2147).

- Trường hợp giảm tài sản cố định, BĐSĐT thì đồng thời với việc ghi giảm nguyên giá phải ghi giảm giá trị đã hao mòn của tài sản cố định, BĐSĐT (xem hướng dẫn hạch toán các Tài khoản 211 - tài sản cố định hữu hình, Tài khoản 213 - tài sản cố định vô hình, Tài khoản 217 - BĐSĐT).

- Đối với tài sản cố định dùng cho hoạt động phúc lợi, khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm tài chính, ghi:

Nợ TK 3533 - Quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản cố định 

Có TK 214-Hao mòn tài sản cố định.

- Trường hợp vào cuối năm tài chính doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu hao tài sản cố định, nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán như sau:

Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao tài sản cố định, mà mức khấu hao tài sản cố định tăng lên so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao tăng, ghi:

Nợ các TK 623, 627, 641, 642,... (số chênh lệch khấu hao tăng)

Có TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (TK cấp 2 phù hợp).

- Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian trích khấu hao tài sản cố định mà mức khấu hao tài sản cố định giảm so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao giảm, ghi:

Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (TK cấp 2 phù hợp)

Có các TK 623, 627, 641, 642,... (số chênh lệch khấu hao giảm).

Xem thêm tại Thông tư 99/2025/TT-BTC có hiệu lực từ 01/01/2026. 

Chia sẻ bài viết lên facebook 33

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079