Tùy vào mức độ cận thị, ngay cả khi đang phải đeo kính, công dân vẫn có thể đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự.
Cụ thể, theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP (sửa đổi bởi Thông tư 68/2025/TT-BQP) quy định không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân mắc tật khúc xạ cận thị lớn hơn 1.5 diop trở lên, viễn thị các mức độ; chỉ số BMI nhỏ hơn 18.0 hoặc lớn hơn 29.9.
Theo đó, chỉ trường hợp công dân mắc tật khúc xạ cận thị lớn hơn 1.5 độ trở lên hoặc viễn thị viễn thị các mức độ thì mới được tạm hoãn gọi nhập ngũ (tức là không đi nghĩa vụ quân sự 2026).
Như vậy, trường hợp công dân đeo kính nhưng chỉ bị cận thị từ 1.5 độ trở xuống (kể cả bị cận loạn, loạn thị đơn thuần) sẽ vẫn phải đi nghĩa vụ quân sự nếu đáp ứng đủ các tiêu chuẩn gọi nhập ngũ theo quy định.
(Theo Thông tư 105/2023/TT-BQP, sửa đổi bởi Thông tư 106/2025/TT-BQP)

Đeo kính cận có phải đi nghĩa vụ quân sự 2026?(Hình từ internet)
Ngày 16/10/2025, Bộ Quốc phòng đã ban hành Hướng dẫn 6544/HD-BQP về việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ năm 2026.
Theo đó, năm 2026 sẽ tiến hành tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ (gọi chung là tuyển quân) một đợt. Thời gian giao nhận quân từ ngày 04 đến hết ngày 06 tháng 3 năm 2026 (từ ngày 16 đến hết ngày 18 tháng Giêng năm Bính Ngọ).
Trong khi đó, mùng 1 Tết Âm lịch 2026 (Xuân Bính Ngọ) rơi vào thứ Ba, ngày 17/02/2026 (Dương lịch).
Như vậy, sau Tết Âm lịch 2026 đúng 02 tuần, thì các tân binh đáp ứng các điều kiện tuyển chọn sẽ bắt đầu nhập ngũ thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Theo tiểu mục 2 Mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP (sửa đổi bởi điểm a Khoản 8 Điều 1 Thông tư 106/2025/TT-BQP) thì quy trình khám mắt khi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự như sau:
* Số 1: Thị lực: Thị lực là tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá sức nhìn của từng mắt, muốn đo thị lực chính xác, yêu cầu:
- Nhân viên chuyên môn: Phải trực tiếp hướng dẫn cách đọc và tiến hành đúng kỹ thuật quy định của chuyên ngành Nhãn khoa. Chú ý phát hiện những trường hợp người đọc không trung thực hoặc không biết đọc theo hướng dẫn thì sử dụng máy đo khúc xạ tự động để kiểm tra.
- Bảng thị lực phải:
+ Chữ đen, nền trắng, hàng 7/10 đến 8/10 phải treo ngang tầm mắt nhìn.
+ Đủ độ ánh sáng cần thiết để đọc (khoảng 400 - 700 lux) tránh mọi hiện tượng gây loá mắt, quá sáng hoặc sáng rọi vào mắt người đọc hoặc tối quá ảnh hưởng tới sức nhìn của người đọc.
+ Cự ly giữa bảng và chỗ người đọc theo đúng quy định của bảng.
+ Người đọc phải che mắt 1 bên bằng 1 miếng bìa cứng (không che bằng tay) và khi đọc cả 2 mắt đều mở (1 mắt mở sau bìa che).
+ Người đo dùng que chỉ vào dưới từng chữ, người đọc phải đọc xong chữ đó trong khoảng dưới 10 giây. Hàng 8/10, 9/10, 10/10 mỗi hàng chỉ được đọc sai 1 chữ mới tính kết quả hàng đó.
- Cách tính tổng thị lực 2 mắt: Nếu thị lực cao hơn 10/10 vẫn chỉ tính là 10/10.
Ví dụ: Mắt phải 12/10, mắt trái 5/10 thì tổng thị lực 2 mắt là 15/10.
- Khi tính tổng thị lực để phân loại thì chú ý thị lực của mắt phải. Thị lực của mắt trái không thể bù cho mắt phải được mà thị lực của mắt phải vẫn phải như tiêu chuẩn đã quy định.
- Khi kiểm tra thị lực không kính, nếu thị lực 2 mắt không đạt 19/10 thì nhân viên chuyên môn phải tiếp tục kiểm tra thị lực sau chỉnh kính. Thông thường, thị lực 2 mắt chỉnh kính tối đa phải đạt 19/10 trở lên. Trường hợp sau chỉnh kính tối đa, thị lực 2 mắt không đạt 19/10, bác sĩ chuyên khoa mắt phải đánh giá, tìm nguyên nhân bệnh lý gây giảm thị lực. Cho điểm thị lực:
+ Nếu thị lực không kính 2 mắt đạt 19/10 trở lên: Cho điểm theo thị lực không kính.
+ Nếu thị lực không kính 2 mắt không đạt 19/10: Cho điểm theo thị lực sau chỉnh kính tối đa.
* Số 5: Mộng thịt
Phân độ mộng theo mức độ mộng bò vào giác mạc.
- Độ 1: Mộng bắt đầu xâm lấn vào rìa giác mạc khoảng 1mm.
- Độ 2: Mộng xâm lấn vào giác mạc lớn hơn độ 1 nhưng nhỏ hơn hoặc bằng 1/2 bán kính giác mạc.
- Độ 3: Mộng xâm lấn vào giác mạc hơn độ 2 nhưng chưa đến tâm giác mạc.
- Độ 4: Mộng xâm lấn qua tâm giác mạc.
* Số 12: Những bệnh ở mi mắt và hốc mắt.
Phân độ sụp mi: Đo khoảng cách ánh phản quang giác mạc đến bờ mi trên (margin reflex distance 1, MRD1).
- Độ 1: MRD1 ≈ 3mm
- Độ 2: MRD1 ≈ 2mm
- Độ 3: MRD1 ≈ 1mm
- Độ 4: MRD1 ≤ 0mm
* Số 13: Mù màu
Đo mù màu bằng bảng Ishihara 24 plates, phân mức độ nhẹ và nặng ở hình 16, 17 theo hướng dẫn của bảng.
- Yêu cầu mỗi hình đọc trong thời gian tối đa là 3s.
- Đọc từ hình 1 đến 15, nếu đọc chính xác 13 chữ là bình thường.
- Đọc chính xác từ 9 chữ trở xuống là bất thường.