06 quyền lợi người lao động được hưởng khi tăng lương tối thiểu vùng từ 01/01/2026

11/11/2025 09:40 AM

Từ 01/01/2026, sẽ chính thức tăng lương tối thiểu vùng lên 7,2%. Dưới đây là 06 quyền lợi người lao động được hưởng khi tăng lương tối thiểu vùng.

06 quyền lợi người lao động được hưởng khi tăng lương tối thiểu vùng từ 01/01/2026 (Hình từ internet)

Chính phủ ban hành Nghị định 293/2025/NĐ-CP ngày 10/11/2025 quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. 

Chính thức tăng lương tối thiểu vùng lên 7,2% từ 01/01/2026

Theo đó, chính thức tăng lương tối thiểu vùng lên 7,2% từ ngày 01/01/2026. Cụ thể, Điều 3 Nghị định 293/2025/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I

5.310.000

25.500

Vùng II

4.730.000

22.700

Vùng III

4.140.000

20.000

Vùng IV

3.700.000

17.800

(Theo quy định cũ tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP, tiền lương tối thiểu vùng dao động từ 3.450.000 đến 4.960.000 đồng/tháng và từ 16.600 đến 23.800 đồng/giờ)

Như vậy, từ ngày 01/01/2026, mức lương tối thiểu vùng sẽ được tăng lên 7,2% so với quy định cũ.

06 quyền lợi người lao động được hưởng khi tăng lương tối thiểu vùng từ 01/01/2026

Khi tăng lương tối thiểu vùng, người lao động sẽ được hưởng những quyền lợi sau đây:

(1) Tăng lương hằng tháng

Theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 thì mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.

- Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.

- Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.

Như vậy, sau khi tăng lương tối thiểu vùng từ 01/01/2026 mà lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động của người lao động đang thấp hơn lương tối thiểu đã tăng thì công ty cần tăng lên cho phù hợp với quy định mới.

Lưu ý: Trường hợp sau khi tăng lương tối thiểu vùng từ 01/01/2026 mà lương thỏa thuận trong hợp đồng của người lao động đang bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu đã tăng thì công ty không bắt buộc phải điều chỉnh lại tăng lương, lúc này người lao động sẽ được tăng lương theo chế độ tăng lương trong hợp đồng lao động (nếu có).

(2) Tăng tiền lương ngừng việc

Theo Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định nếu phải ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động với mức không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

(3) Tăng tiền lương tối thiểu khi chuyển công việc

Cụ thể, người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.

Như vậy, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu người lao động vẫn sẽ giữ nguyên mức lương theo tiền lương của công việc cũ. 

Sau 30 ngày, người lao động sẽ được hưởng tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.

Do đó, khi tăng lương tối thiểu thì mức tiền lương tối thiểu khi chuyển công việc cũng sẽ tăng.

(Điều 29 Bộ luật Lao động 2019)

(4) Tăng mức đóng bảo hiểm xã hội

Theo quy định hiện hành, mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm việc bình thường. Do đó, khi lương tối thiểu tăng, mức đóng BHXH cũng sẽ tăng theo. 

(Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017)

(5)  Tăng mức đóng bảo hiểm thất nghiệp 

Căn cứ Điều 34 Luật Việc làm 2025 (có hiệu lực từ 01/01/2026), người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.

Trường hợp người lao động ngừng việc vẫn hưởng tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc.

Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp cao nhất bằng 20 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy. khi tăng lương tối thiểu vùng thì mức đóng bảo hiểm thất nghiệp cũng sẽ tăng.

(6) Tăng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa

Theo quy định, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp gần nhất trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Theo đó, khi tăng lương tối thiểu vùng thì người lao động cũng sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp cao hơn khi mất việc.

(Điều 39 Luật Việc làm 2025)

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 40

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079