
Đã có dự thảo Nghị định về Báo cáo tài chính nhà nước (Hình từ internet)
Bộ Tài chính đang dự thảo Nghị định về Báo cáo tài chính nhà nước.
![]() |
dự thảo Nghị định |
Theo đó, Nghị định này quy định về nội dung Báo cáo tài chính nhà nước; lập, công khai Báo cáo tài chính nhà nước; trách nhiệm cơ quan, đơn vị, tổ chức trong việc cung cấp thông tin tài chính để lập Báo cáo tài chính nhà nước.
Đối tượng áp dụng bao gồm:
- Bộ Tài chính.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là “cấp tỉnh”).
- Cơ quan thu ngân sách; cơ quan quản lý, thực hiện chi ngân sách nhà nước các cấp.
cấp.
- Cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý tài sản, nguồn vốn của Nhà nước các
- Cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Các tổ chức khác liên quan đến việc cung cấp thông tin tài chính để lập Báo cáo tài chính nhà nước.
Báo cáo tình hình tài chính nhà nước là báo cáo tài chính tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ thông tin về tài sản; nguồn vốn của Nhà nước hoặc do Nhà nước kiểm soát trên phạm vi toàn quốc hoặc phạm vi tỉnh tại thời điểm kết thúc kỳ báo cáo.
Nội dung của Báo cáo tình hình tài chính nhà nước
- Tài sản của Nhà nước bao gồm tài sản công giao cho các đối tượng quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 2 Nghị định này quản lý, khai thác và sử dụng, theo quy định; các tải sản này đã xác định được giá trị (đã bao gồm các khoản dự phòng tổn thất tài sản, nếu có), đã được các đơn vị kế toán, báo cáo, gồm: tiền và các khoản tương đương tiền; đầu tư tài chính; các khoản phải thu; hàng tồn kho; cho vay, mua sắm, xây dựng dở dang, tài sản kết cấu hạ tầng (gồm: Tài sản kết cấu hạ tầng giao đơn vị quản lý trực tiếp khai thác, sử dụng; và 17 loại tài sản kết cấu hạ tầng giao đơn vị quản lý nhưng không trực tiếp khai thác, sử dụng: Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt, tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, tài sản kết cấu hạ tầng hàng không, tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch, tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, tài sản kết cấu hạ tầng thương mại là chợ, tài sản kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, tài sản kết cấu hạ tầng khu kinh tế, tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao, tài sản kết cấu hạ tầng khu công nghệ thông tin tập trung, tài sản kết cấu hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu là đê điều, tài sản kết cấu hạ tầng cảng cá, tài sản kết cấu hạ tầng thuộc thiết chế văn hóa, thiết chế thể thao, làng văn hoá, tài sản kết cấu hạ tầng kỹ thuật là không gian xây dựng ngầm đô thị); tài sản cố định tại đơn vị, tài sản khác.
Tài sản của Nhà nước không bao gồm các tài sản cố định đặc thù (như: Cổ vật, hiện vật trưng bày trong bảo tàng, lăng tẩm, di tích lịch sử được xếp hạng, tài liệu cổ, tài liệu quý hiếm, thương hiệu của đơn vị sự nghiệp công lập,...); đất chưa giao quyền sử dụng, tài nguyên và các tài sản khác đang được theo dõi theo giá trị quy ước hoặc chưa xác định được giá trị; tài sản kết cấu hạ tầng giao cho đối tượng quản lý nhưng không trực tiếp khai thác, sử dụng, không thuộc 17 loại tài sản kết cấu hạ tầng nêu trên.
- Nguồn vốn của Nhà nước, gồm: Nợ phải trả và tài sản thuần của Nhà nước.
+ Nợ phải trả của Nhà nước: Nợ phải trả của Nhà nước bao gồm các khoản nợ của Chính phủ, nợ của chính quyền địa phương và các khoản phải trả khác của các đối tượng quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 2 của Nghị định này có nghĩa vụ phải trả (đã bao gồm các khoản dự phòng nợ phải trả, nếu có).
+ Tài sản thuần của Nhà nước: Bao gồm thặng dư thâm hụt lũy kế từ hoạt động tài chính nhà nước; các quỹ và tài sản thuần khác của Nhà nước.
Biểu mẫu Báo cáo tình hình tài chính nhà nước toàn quốc và Báo cáo tình hình tài chính nhà nước tỉnh quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này.
Xem chi tiết tại dự thảo Nghị định.