
Đã có Thông tư 20/2025/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 19/2020/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính (Hình từ Internet)
Ngày 06/11/2025, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư 20/2025/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 19/2020/NĐ-CP về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 93/2025/NĐ-CP.
![]() |
Thông tư 20/2025/TT-BTP |
Theo đó, Thông tư 20/2025/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 19/2020/NĐ-CP về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 93/2025/NĐ-CP về ban hành và điều chỉnh kế hoạch kiểm tra; thời hạn kiểm tra; công khai kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính với nội dung cụ thể như sau:
(1) Thời hạn kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- Tạm dừng kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
+ Trong các trường hợp được nêu tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 20/2025/TT-BTP, việc kiểm tra phải được tạm dừng;
+ Thời gian tạm dừng việc kiểm tra không được tính vào thời hạn kiểm tra;
+ Trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được ủy quyền phải báo cáo người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra xem xét, quyết định tạm dừng việc kiểm tra;
+ Văn bản tạm dừng việc kiểm tra được thể hiện dưới hình thức Công văn theo quy định của Chính phủ về công tác văn thư, trong đó, nêu rõ lý do, thời hạn tạm dừng;
+ Công văn tạm dừng việc kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được gửi cho đoàn kiểm tra, đối tượng được kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ngay sau khi được ban hành;
+ Việc kiểm tra được tiếp tục tiến hành khi lý do tạm dừng không còn. Trước khi tiếp tục tiến hành kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được ủy quyền phải báo cáo người có thẩm quyền ban hành thông báo về việc tiếp tục tiến hành kiểm tra và gửi đến đoàn kiểm tra, đối tượng được kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Các trường hợp cần thiết phải gia hạn thời hạn kiểm tra theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 19/2020/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 93/2025/NĐ-CP bao gồm:
+ Cuộc kiểm tra thuộc một trong các trường hợp sau đây: hồ sơ xử lý vi phạm hành chính có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh, làm rõ; đối tượng được kiểm tra không phối hợp hoặc gây khó khăn cho việc kiểm tra;
+ Địa điểm kiểm tra ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo hoặc nơi đi lại khó khăn.
- Chậm nhất là 02 (hai) ngày làm việc trước khi kết thúc thời hạn kiểm tra theo quy định, Trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được ủy quyền phải báo cáo người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra xem xét, quyết định gia hạn thời gian kiểm tra.
- Quyết định gia hạn thời gian kiểm tra được gửi cho đoàn kiểm tra, đối tượng được kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ngay sau khi được ban hành.
(2) Công khai kết luận kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- Kết luận kiểm tra phải được công khai, trừ những nội dung trong kết luận kiểm tra có liên quan đến bí mật nhà nước, lĩnh vực quân sự, quốc phòng, an ninh quốc gia, bí mật công tác và những nội dung không được công khai khác theo quy định của pháp luật.
- Các nội dung của kết luận kiểm tra được công khai phải xây dựng thành thông báo kết luận kiểm tra do Trưởng đoàn kiểm tra hoặc Phó Trưởng đoàn kiểm tra ký. Thông báo kết luận kiểm tra gồm các nội dung sau:
+ Nội dung kiểm tra;
+ Khái quát chung kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế; các sai phạm đã được nêu ra trong kết luận kiểm tra (nếu có);
+ Kiến nghị của đoàn kiểm tra.
- Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày ký kết luận kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra hoặc Phó Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm công khai kết luận kiểm tra theo một trong các hình thức sau đây:
+ Tổ chức họp công bố kết luận kiểm tra với thành phần gồm người ra quyết định kiểm tra hoặc người được ủy quyền, đoàn kiểm tra, đối tượng được kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
+ Niêm yết tại trụ sở của cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng được kiểm tra. Thời gian niêm yết ít nhất là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày niêm yết;
+ Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
+ Đăng tải đầy đủ nội dung thông báo kết luận kiểm tra trên Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của cơ quan kiểm tra. Thời gian đăng tải ít nhất là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày đăng tải.
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị là đối tượng được kiểm tra có trách nhiệm phối hợp thực hiện công khai kết luận kiểm tra.
- Trường hợp kết luận kiểm tra, thông báo kết luận kiểm tra có sai sót phải đính chính, sửa đổi, bổ sung, thì cũng phải thực hiện công bố công khai theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 19/2020/NĐ-CP. Thẩm quyền và hình thức công khai được thực hiện theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 19/2020/NĐ-CP.
- Trưởng đoàn kiểm tra hoặc Phó Trưởng đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm về nội dung thông tin công bố công khai; đính chính thông tin sai lệch (nếu có) trong vòng 01 (một) ngày làm việc, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được yêu cầu đính chính.
- Đính chính thông tin sai lệch:
+ Trong trường hợp Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin điện tử của cơ quan kiểm tra đăng không chính xác các thông tin quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 19/2020/NĐ-CP, thì phải đính chính đúng chuyên mục hoặc vị trí đã đăng thông tin sai lệch trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được yêu cầu đính chính;
+ Thời gian đăng tải ít nhất là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày đăng tải.
-Trường hợp việc công khai kết luận kiểm tra không thể thực hiện đúng thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 19/2020/NĐ-CP vì lý do bất khả kháng, thì người có trách nhiệm công khai phải báo cáo Thủ trưởng cấp trên trực tiếp và thực hiện công khai ngay sau khi sự kiện bất khả kháng đã được khắc phục.
Xem thêm tại Thông tư 20/2025/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 19/2020/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực từ ngày 22/12/2025.