
Công văn 6839: Hướng dẫn sử dụng mã nguồn kinh phí thực hiện chế độ chính sách theo Nghị định 154 (Hình từ Internet)
Ngày 19/11/2025, Sở Tài Chính tỉnh Đồng Nai đã ban hành Công văn 6839/STC.-NSNN hướng dẫn sử dụng mã nguồn kinh phí thực hiện chính sách, chế độ theo Nghị định 154/2025/NĐ-CP.
![]() |
Công văn 6839/STC.-NSNN năm 2025 |
Theo nội dung được quy định tại Công văn 6839/STC.-NSNN năm 2025 thì việc sử dụng mã nguồn kinh phí thực hiện chế độ chính sách theo Nghị định 154/2025/NĐ-CP được Sở Tài Chính tỉnh Đồng Nai hướng dẫn như sau:
Căn cứ Nghị định 154/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tinh giản biên chế. Để quản lý, theo dõi kinh phí thực hiện chính sách, chế độ theo Nghị định 154/2025/NĐ-CP, Sở Tài chính phối hợp với Kho bạc Nhà nước Khu vực XVII hướng dẫn kinh phí thực hiện chính sách, chế độ theo Nghị định 154/2025/NĐ-CP hạch toán theo mã nguồn ngân sách 15 - Kinh phí không tự chủ được cấp có thẩm quyền bổ sung sau ngày 30/9.
Đề nghị Kho bạc nhà nước khu vực XVII, Ủy ban nhân dân các phường, xã phối hợp thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Tài chính để nghiên cứu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
Căn cứ Điều 5 Nghị định 154/2025/NĐ-CP quy định thì cách xác định thời gian để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế như sau:
- Tiền lương hiện hưởng để tính trợ cấp là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế, bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty; các khoản phụ cấp lương (gồm: phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề) và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.
Riêng đối với các trường hợp đang nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề của tháng trước khi nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ hưởng chế độ ốm đau nhưng mức lương cơ sở được tính theo mức lương cơ sở của tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế.
- Phụ cấp hàng tháng hiện hưởng của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố là phụ cấp của tháng liền kề trước khi nghỉ việc do ngân sách trung ương khoán quỹ phụ cấp để chi trả.
Trường hợp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì phụ cấp hàng tháng hiện hưởng để tính trợ cấp là phụ cấp hàng tháng của chức danh hiện hưởng và không tính phụ cấp hàng tháng của chức danh kiêm nhiệm.
- Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng.
- Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của các đối tượng quy định tại Điều 2 để tính trợ cấp quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định 154/2025/NĐ-CP là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã và lực lượng vũ trang nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ.
Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của các đối tượng quy định tại Điều 17 để tính trợ cấp quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định 154/2025/NĐ-CP là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ.
- Thời gian công tác để tính trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 154/2025/NĐ-CP là tổng thời gian công tác ở chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở các vị trí việc làm khác.
- Thời gian công tác để tính trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 154/2025/NĐ-CP là tổng thời gian công tác ở chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở các vị trí việc làm khác.
- Thời gian để tính trợ cấp theo số năm công tác quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 10 Nghị định 154/2025/NĐ-CP nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
- Thời gian nghỉ sớm để tính trợ cấp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 và điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 154/2025/NĐ-CP là thời gian kể từ thời điểm nghỉ việc đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.
Xem thêm tại Công văn 6839/STC.-NSNN ban hành ngày 19/11/2025.