
Số lượng và cơ cấu Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã từ ngày 17/11/2025 (Hình ảnh từ Internet)
Ngày 17/11/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 300/2025/NĐ-CP Quy định khung số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, số lượng và cơ cấu Ủy viên Ủy ban nhân dân; trình tự, thủ tục đề nghị phê chuẩn kết quả Hội đồng nhân dân bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; trình tự, thủ tục điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
![]() |
Nghị định 300/2025/NĐ-CP |
Cụ thể, tại Điều 7 Nghị định 300/2025/NĐ-CP quy định về số lượng và cơ cấu Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã như sau:
- Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
- Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã gồm người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
- Số lượng Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã thực hiện theo quy định của Chính phủ về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố.
|
Căn cứ Điều 3 Nghị định 08/2016/NĐ-CP quy định về Ủy viên Ủy ban nhân dân như sau: - Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy viên phụ trách quân sự và Ủy viên phụ trách công an ở cấp tỉnh. Theo đó, số lượng và các chức danh cụ thể của Ủy viên Ủy ban nhân dân là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo Nghị định của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã gồm Ủy viên phụ trách quân sự và Ủy viên phụ trách công an ở cấp xã. |
Bên cạnh đó, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân đang là Ủy viên Ủy ban nhân dân được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giữ chức vụ người đứng đầu cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính đó thì không phải thực hiện quy trình bầu và miễn nhiệm Ủy viên Ủy ban nhân dân. Người có thẩm quyền bổ nhiệm có trách nhiệm báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân để Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 300/2025/NĐ-CP là 1 trong các trường hợp không phải thực hiện bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Ủy viên Ủy ban nhân dân.
Xem thêm Nghị định 300/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ 17/11/2025.
Nghị định 08/2016/NĐ-CP quy định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân, Nghị định 69/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 08/2016/NĐ-CP; Nghị định 115/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 08/2016/NĐ-CP hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.