
Công văn 17329/BTC-QLG: Hướng dẫn về hoạt động thẩm định giá tài sản (Hình từ văn bản)
Ngày 07/11/2025, Bộ Tài chính ban hành Công văn 17329/BTC-QLG về việc hướng dẫn về hoạt động thẩm định giá tài sản, trong đó có thẩm định giá công nghệ.
![]() |
Công văn 17329/BTC-QLG |
Thực hiện chỉ đạo của Ban chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, Bộ Tài chính hướng dẫn về hoạt động thẩm định giá tài sản, trong đó có thẩm định giá công nghệ theo quy định tại hệ thống chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam nhằm thúc đẩy quá trình thương mại hóa sản phẩm này.
Theo quy định tại khoản 11 Điều 4 Luật Giá 2023: “11. Định giá là quá trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện xác định giá của hàng hóa, dịch vụ” và khoản 16 Điều 4 Luật Giá 2023: “16. Thẩm định giá là hoạt động tư vấn xác định giá trị của tài sản thẩm định giá tại một địa điểm, thời điểm, phục vụ cho mục đích nhất định do doanh nghiệp thẩm định giá, hội đồng thẩm định giá thực hiện theо Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam”.
Như vậy, định giá là một thuật ngữ rộng hơn thẩm định giá; “Định giá” lại được chia thành 02 nhóm: (1) Định giá của Nhà nước (định giá cho các hàng hóa dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá quy định tại Luật Giá gồm 42 nhóm hàng hóa, dịch vụ) và (2) Các hoạt động định giá còn lại (hoạt động định giá này theo nhu cầu, thỏa thuận; có thể thực hiện bởi bất cứ ai và có thể lựa chọn tham khảo áp dụng hoặc không áp dụng các quy định về quy trình, phương pháp định giá; trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành như pháp luật sở hữu trí tuệ hoặc khoa học, công nghệ có quy định cụ thể).
Còn hoạt động “Thẩm định giá” là hoạt động nghề nghiệp, nghiệp vụ có tính chuyên môn, phải tuân thủ theo các Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành; hoạt động thẩm định giá do các tổ chức đáp ứng đủ điều kiện theo luật định thực hiện. Trong phạm vi văn bản này, Bộ Tài chính hướng dẫn về thẩm định giá công nghệ theo hệ thống pháp luật về thẩm định giá.
Theo đó, các quy định chung về thẩm định giá tài sản theo pháp luật về thẩm định giá được hướng dẫn như sau:
Tại khoản 17 Điều 4 Luật Giá 2023 quy định: “Tài sản thẩm định giá bao gồm tài sản, hàng hóa, dịch vụ, được cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thẩm định giá theo nhu cầu hoặc các trường hợp pháp luật quy định phải thẩm định giá.”. Như vậy, nội hàm của thuật ngữ “tài sản thẩm định giá” rất rộng và công nghệ cũng là một loại tài sản thẩm định giá.
Để thực hiện thẩm định giá, theo quy định của Luật Giá 2023 có 02 phương thức thực hiện: (1) Hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá do doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện và (2) Hoạt động thẩm định giá của Nhà nước do hội đồng thẩm định giá thực hiện, cụ thể:
- Thẩm định giá bằng phương thức sử dụng dịch vụ thẩm định giá:
+ Trường hợp sử dụng dịch vụ thẩm định giá: người có thẩm quyền, có nhu cầu hoặc pháp luật quy định phải thẩm định giá; người có thẩm quyền giao kết bằng hợp đồng dân sự với doanh nghiệp thẩm định giá.
+ Doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện thẩm định giá tài sản tuân thủ theo các quy định của pháp luật thẩm định giá và chịu trách nhiệm về việc cung cấp dịch vụ thẩm định giá (Luật Giá 2023, các văn bản hướng dẫn và pháp luật có liên quan). Cách thức tiến hành thẩm định giá, phương pháp thẩm định giá… được quy định cụ thể tại hệ thống Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam.
- Sản phẩm chuyên môn của hoạt động dịch vụ thẩm định giá là Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo thẩm định giá; đây là một trong những cơ sở để khách hàng, tổ chức, cá nhân có liên quan được ghi tại hợp đồng thẩm định giá xem xét, quyết định hoặc phê duyệt giá của tài sản.
- Thẩm định giá bằng phương thức thẩm định giá của Nhà nước:
+ Hoạt động thẩm định giá của Nhà nước do Hội đồng thẩm định giá thực hiện trong trường hợp pháp luật có liên quan quy định về việc sử dụng phương thức này; đây là một trong các cơ sở để cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét quyết định, phê duyệt giá khi bán, thanh lý, cho thuê, liên doanh, liên kết, chuyển giao tài sản công hoặc mua, đi thuê hàng hóa, dịch vụ, tài sản có sử dụng vốn nhà nước.
+ Người có thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định giá là cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt giá.
+ Thành phần Hội đồng thẩm định giá và các nội dung liên quan đến hoạt động của Hội đồng thẩm định giá được quy định cụ thể tại Mục 3 Chương VI Luật Giá 2023. Cách thức tiến hành thẩm định giá, phương pháp thẩm định giá... được quy định cụ thể tại hệ thống Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam.
+ Sản phẩm chuyên môn của Hội đồng thẩm định giá là Thông báo kết quả thẩm định giá và Báo cáo thẩm định giá; đây là cơ sở để tham mưu cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét quyết định, phê duyệt giá theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Hoạt động thẩm định giá nêu trên phải tuân thủ Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam: Bộ Tài chính cũng ban hành 06 Thông tư ban hành 11 Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam, trong đó quy định các cách tiếp cận và phương pháp thẩm định giá áp dụng cho các tài sản, gồm:
(1) Thông tư 30/2024/TT-BTC ban hành các chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về quy tắc đạo đức thẩm định giá, phạm vi công việc thẩm định giá, cơ sở giá trị thẩm định giá, hồ sơ thẩm định giá;
(2) Thông tư 31/2024/TT-BTC ban hành chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về thu thập và phân tích thông tin về tài sản thẩm định giá;
(3) Thông tư 32/2024/TT-BTC ban hành các chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về cách tiếp cận từ thị trường, cách tiếp cận từ chi phí, cách tiếp cận từ thu nhập;
(4) Thông tư 36/2024/TT-BTC ban hành chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về thẩm định giá doanh nghiệp;
(5) Thông tư 37/2024/TT-BTC ban hành chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về thẩm định giá tài sản vô hình;
(6) Thông tư 42/2024/TT-BTC ban hành chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về thẩm định giá bất động sản.
Xem thêm tại Công văn 17329/BTC-QLG ban hành ngày 07/11/2025.