Mức phạt tiền tối đa đối với vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai

07/10/2024 09:58 AM

Ngày 04/10/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

Mức phạt tiền tối đa đối với vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai

Theo đó, quy định mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:

- Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP không vượt quá mức phạt tiền tối đa theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

(Cụ thể, theo Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 10 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định:

+ Đối với cá nhân: Phạt tiền đến 500.000.000 đồng

+ Đối với tổ chức: Phạt tiền đến 1.000.000.000 đồng)

- Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Nghị định 123/2024/NĐ-CP áp dụng đối với cá nhân (trừ khoản 4, 5, 6 Điều 18, khoản 1 Điều 19, điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 20, Điều 22, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Nghị định 123/2024/NĐ-CP ).

Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.

- Việc xác định mức phạt cụ thể căn cứ vào mức phạt của từng hành vi quy định tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP và tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.

- Mức phạt tiền theo thẩm quyền quy định tại Điều 30 và Điều 31 Nghị định 123/2024/NĐ-CP được áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Mức phạt tiền theo thẩm quyền đối với một hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

- Việc xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp có giao dịch về chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thực hiện như sau:

+ Trường hợp vi phạm hành chính xảy ra trước khi chuyển quyền sử dụng đất thì bên chuyển quyền sử dụng đất bị xử phạt vi phạm hành chính và phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm do mình gây ra theo quy định.

Trường hợp bên chuyển quyền là tổ chức đã giải thể, phá sản, cá nhân đã chết không có người thừa kế hoặc chuyển đi nơi khác mà được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm không xác định được địa chỉ và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất thì bên nhận chuyển nhượng không bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả do bên chuyển quyền gây ra.

Bên nhận chuyển quyền bị xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm do mình gây ra (nếu có);

+ Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với cả hai bên chuyển đổi quyền sử dụng đất;

+ Trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với bên nhận chuyển quyền sử dụng đất;

+ Trường hợp cho thuê, cho thuê lại, thế chấp bằng quyền sử dụng đất mà không đủ điều kiện, không đăng ký biến động đất đai thì xử phạt vi phạm hành chính đối với người đã cho thuê, cho thuê lại, thế chấp.

Xem chi tiết tại Nghị định 123/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 04/10/2024.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 1,108

Các tin khác
VĂN BẢN NỔI BẬT MỚI CẬP NHẬT
  • 08:25 | 16/09/2025 Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2025 đẩy mạnh phát triển nền y học cổ truyền Việt Nam trong giai đoạn mới
  • 08:20 | 16/09/2025 Chỉ thị 24/CT-TTg năm 2025 thúc đẩy triển khai giải pháp công nghệ phục vụ người dân và doanh nghiệp gắn với dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử
  • 08:15 | 16/09/2025 Nghị định 247/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 171/2016/NĐ-CP về đăng ký, xóa đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển đã được sửa đổi bởi Nghị định 86/2020/NĐ-CP
  • 08:05 | 16/09/2025 Quyết định 2020/QĐ-TTg năm 2025 phê duyệt Phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nội vụ
  • 08:00 | 16/09/2025 Nghị quyết 281/NQ-CP năm 2025 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 71-NQ/TW về đột phá phát triển giáo dục và đào tạo
  • 07:05 | 16/09/2025 Nghị quyết 282/NQ-CP năm 2025 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 72-NQ/TW về giải pháp đột phá, tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân
  • 16:05 | 15/09/2025 Nghị định 246/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 68/2015/NĐ-CP quy định đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay đã được sửa đổi bởi Nghị định 64/2022/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng không dân dụng
  • 14:20 | 15/09/2025 Nghị quyết 66.3/2025/NQ-CP tháo gỡ, xử lý vướng mắc để triển khai dự án trong thời gian Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 chưa được phê duyệt điều chỉnh
  • 14:00 | 15/09/2025 Thông tư 58/2025/TT-BNNMT quy định định mức kinh tế - kỹ thuật giao rừng, cho thuê rừng
  • 13:40 | 15/09/2025 Thông tư 03/2025/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 118/2025/NĐ-CP thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079