Hạn mức rút tiền mặt của thẻ tín dụng tối đa 100 triệu đồng/tháng (Hình từ Internet)
Thông tư 18/2024/TT-NHNN được ban hành ngày 28/6/2024 thay thế Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng. Căn cứ khoản 3 Điều 3 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ. Thông tư cũng quy định về hạn mức thẻ ngân hàng, trong đó hạn mức rút tiền mặt của thẻ tín dụng tối đa là 100 triệu đồng/tháng. Cụ thể hạn mức thẻ ngân hàng được quy định tại Điều 13 Thông tư 18/2024/TT-NHNN như sau:
- Tổ chức phát hành thẻ thỏa thuận với chủ thẻ về hạn mức thanh toán, hạn mức chuyển khoản, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác trong việc sử dụng thẻ đối với chủ thẻ phù hợp với quy định tại Thông tư 18/2024/TT-NHNN, quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối và quy định pháp luật có liên quan.
- Đối với hạn mức rút ngoại tệ tiền mặt tại nước ngoài, một thẻ được rút số ngoại tệ tiền mặt tối đa tương đương 30 (ba mươi) triệu đồng Việt Nam trong một ngày.
- Đối với thẻ tín dụng, tổng hạn mức rút tiền mặt tính theo mã tổ chức phát hành thẻ của thẻ tín dụng tối đa là 100 (một trăm) triệu đồng Việt Nam trong 01 tháng.
- Đối với thẻ trả trước, tổ chức phát hành thẻ quy định cụ thể hạn mức số dư, hạn mức nạp thêm tiền vào thẻ và hạn mức giao dịch; đảm bảo số dư tại mọi thời điểm trên một thẻ trả trước vô danh không được quá 05 (năm) triệu đồng Việt Nam; tổng hạn mức giao dịch (bao gồm giao dịch rút tiền mặt, giao dịch chuyển khoản, giao dịch thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ) trên một thẻ trả trước định danh không được quá 100 (một trăm) triệu đồng Việt Nam trong 01 tháng.
Mã tổ chức phát hành thẻ (Bank Identification Number - viết tắt là BIN) là một dãy chữ số, bao gồm các loại BIN sau: BIN xác định tổ chức phát hành thẻ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) tại Quy chế cấp, sử dụng và quản lý mã tổ chức phát hành thẻ ngân hàng; BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp; và BIN của quốc gia khác. Trường hợp thẻ có BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp hoặc thẻ có BIN của quốc gia khác, việc cấp, sử dụng và quản lý BIN được thực hiện theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế hoặc quốc gia cấp BIN đó. (theo khoản 26 Điều 3 Thông tư 18/2024/TT-NHNN) |
Điều 4 Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về đồng tiền được sử dụng trong giao dịch thẻ ngân hàng, cụ thể như sau:
(1) Trên lãnh thổ Việt Nam:
- Giao dịch rút tiền mặt bằng thẻ phải được thực hiện bằng đồng Việt Nam;
- Đối với các giao dịch thẻ khác:
+ Đồng tiền giao dịch là đồng Việt Nam. Trường hợp được sử dụng ngoại hối để giao dịch theo quy định pháp luật về quản lý ngoại hối thì đồng tiền thể hiện trong giao dịch là đồng Việt Nam hoặc đồng Việt Nam và ngoại tệ;
+ Đồng tiền thanh toán là đồng Việt Nam. Các đơn vị chấp nhận thẻ chỉ được nhận thanh toán bằng đồng Việt Nam từ tổ chức thanh toán thẻ;
- Trường hợp cần quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam, tỷ giá giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ theo tỷ giá do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
(2) Ngoài lãnh thổ Việt Nam: Khi thực hiện giao dịch thẻ ngoài lãnh thổ Việt Nam, chủ thẻ phải thực hiện thanh toán cho tổ chức phát hành thẻ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Trần Trọng Tín