Cơ quan nào ra quyết định giải thể khi không tổ chức tòa án cấp cao (Hình từ Internet)
Theo điểm a khoản 2 Điều 4 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024, thẩm quyền của cơ quan ra quyết định giải thể tòa án cấp cao như sau:
Thẩm quyền thành lập, giải thể Tòa án nhân dân cấp cao; Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt được quy định:
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể và quy định về phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt; thành lập, giải thể Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
Như vậy, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có thẩm quyền ra quyết định giải thể tòa án cấp cao, tòa án cấp huyện và tòa án sơ thẩm chuyên biệt.
Không tổ chức tòa án cấp cao, tòa án cấp huyện, tòa án sơ thẩm chuyên biệt (Dự kiến)
Theo Dự thảo Luật sửa đổi Luật Tổ chức Tòa án nhân dân (sau đây gọi là Dự thảo), dự kiến sửa đổi khoản 1 Điều 4 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 theo hướng không tổ chức tòa án cấp cao, tòa án cấp huyện, tòa án sơ thẩm chuyên biệt. Cụ thể như sau:
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024 |
Dự thảo Luật sửa đổi Luật Tổ chức Tòa án nhân dân |
Tổ chức của Tòa án nhân dân bao gồm: - Tòa án nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân cấp cao; - Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; - Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Hành chính, Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt Sở hữu trí tuệ, Tòa án nhân dân chuyên biệt Phá sản (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt); - Tòa án quân sự trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực (sau đây gọi chung là Tòa án quân sự). |
Tổ chức của Tòa án nhân dân bao gồm: - Tòa án nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh); - Tòa án nhân dân khu vực; - Tòa án quân sự trung ương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực (sau đây gọi chung là Tòa án quân sự).
|
Bên cạnh đó, Dự thảo đề xuất tòa án cấp tỉnh và Tòa án nhân dân tối cao nhận nhiệm vụ khi giải thể tòa án cấp cao như sau:
(i) Tòa án nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận nhiệm vụ giải quyết đơn đề nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyệnđã có hiệu lực pháp luật mà Tòa án nhân dân cấp cao chưa thụ lý hoặc đã thụ lý nhưng chưa có văn bản trả lời đơn hoặc quyết định kháng nghị của người có thẩm quyền.
(ii) Tòa án nhân dân tối cao tiếp nhận nhiệm vụ giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện đã có hiệu lực pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp cao, trừ trường hợp quy định tại (i).
(iii) Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền theo lãnh thổ tiếp nhận nhiệm vụ giải quyết, xét xử vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sựvà vụ việc khác của Tòa án nhân dân cấp cao trừ nhiệm vụ giám đốc thẩm, tái thẩm quy định (ii).
Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao phúc thẩm vụ án hình sự, hành chính, vụ việc dân sự và vụ việc khác đã được Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo thủ tục sơ thẩm mà có kháng cáo, kháng nghị.
Xem thêm tại Dự thảo Luật sửa đổi Luật Tổ chức Tòa án nhân dân.
Lê Quang Nhật Minh