Đã có Thông tư 24/2025/TT-BCA sửa đổi công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân

11/04/2025 13:47 PM

Mới đây Bộ Công an đã ban hành Thông tư 24/2025/TT-BCA ngày 08/4/2025 sửa đổi quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân.

Đã có Thông tư 24/2025 sửa đổi công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trong Công an nhân dân

Đã có Thông tư 24/2025 sửa đổi công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân (Hình từ Internet)

Ngày 08/4/2025, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 24/2025/TT-BCA sửa đổi Thông tư 104/2021/TT-BCA quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân.

Thông tư 24/2025/TT-BCA

Đã có Thông tư 24/2025 sửa đổi công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân

Theo đó, tại Thông tư 24/2025/TT-BCA thì Bộ Công an đã sửa đổi quy định về việc phân công cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước như sau:

- Tại cơ quan Bộ

+ Cục An ninh chính trị nội bộ có trách nhiệm phân công cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước trong Công an nhân dân;

+ Các đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị sự nghiệp công lập Công an nhân dân có trách nhiệm phân công cán bộ kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước tại bộ phận tham mưu hoặc hành chính, tổng hợp.

- Tại Công an địa phương

- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phân công cán bộ chuyên trách thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước thuộc Phòng An ninh chính trị nội bộ;

- Các phòng và tương đương; Công an xã, phường, thị trấn và tương đương; Đồn Công an và tương đương có trách nhiệm phân công cán bộ kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước tại bộ phận tham mưu hoặc hành chính, tổng hợp.

- Việc phân công cán bộ thực hiện nhiệm vụ bảo vệ bí mật nhà nước phải được thể hiện bằng văn bản.

- Cán bộ thực hiện nhiệm vụ chuyên trách, kiêm nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

Quy định về việc giải mật bí mật nhà nước trong Công an nhân dân

Việc giải mật bí mật nhà nước trong Công an nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư 104/2021/TT-BCA như sau:

- Giải mật là xóa bỏ độ mật của bí mật nhà nước.

- Bí mật nhà nước đương nhiên giải mật trong các trường hợp sau:

+ Hết thời hạn bảo vệ, hết thời gian gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước quy định tại Điều 19, Điều 20 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018;

+ Không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước. Trường hợp này, đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước phải đóng dấu “Giải mật” hoặc có văn bản, hình thức khác xác định việc giải mật và thông báo ngay bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

- Bí mật nhà nước được giải mật toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp cần giải mật để đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập, hợp tác quốc tế. Trong trường hợp này, các đơn vị Công an nhân dân phải tiến hành giải mật theo trình tự, thủ tục sau:

+ Người đứng đầu đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước thành lập Hội đồng giải mật;

+ Hội đồng giải mật bao gồm đại diện lãnh đạo, chỉ huy đơn vị Công an nhân dân xác định bí mật nhà nước làm Chủ tịch Hội đồng và đại diện cơ quan, đơn vị có liên quan đến bí mật nhà nước cần giải mật;

+ Hội đồng giải mật có trách nhiệm xem xét việc giải mật, báo cáo người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước ban hành quyết định giải mật;

+ Trường hợp giải mật một phần thì nội dung giải mật được đưa vào quyết định giải mật và chậm nhất 15 ngày kể từ ngày có quyết định giải mật, đơn vị tiến hành giải mật có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết để thực hiện đóng dấu “Giải mật” hoặc có văn bản xác định việc giải mật đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do mình quản lý;

+ Trường hợp giải mật toàn bộ bí mật nhà nước thì sau khi quyết định giải mật phải được đóng dấu “Giải mật” hoặc có văn bản xác định việc giải mật và chậm nhất 15 ngày kể từ ngày quyết định giải mật bí mật nhà nước, đơn vị Công an nhân dân tiến hành giải mật có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết để đóng dấu “Giải mật” hoặc có văn bản xác định việc giải mật đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý;

+ Hồ sơ giải mật phải được lưu trữ bao gồm quyết định thành lập Hội đồng giải mật, bí mật nhà nước đề nghị giải mật, biên bản họp Hội đồng giải mật, quyết định giải mật và tài liệu khác có liên quan.

- Mẫu dấu “Giải mật” thực hiện theo quy định tại Thông tư 24/2020/TT-BCA.

Xem thêm tại Thông tư 24/2025/TT-BCA có hiệu lực từ 08/4/2025.

Chia sẻ bài viết lên facebook 83

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079