Đề xuất quy định xe đưa đón cán bộ, công chức, viên chức, người lao động sau sáp nhập tỉnh thành (Hình từ Internet)
Theo Tờ trình Dự thảo Nghị định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô Tại Công văn 5306/BTC-QLCS năm 2025 của Bộ Tài chính (sau đây gọi là Dự thảo Nghị định), Bộ Tài chính đề xuất quy định trang bị bổ sung xe ô tô bán tải, xe ô tô từ 12 - 16 chỗ ngồi xe đưa đón cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đi làm xa nơi ở sau sáp nhập tỉnh thành, cụ thể như sau:
Tại Nghị định 72/2023/NĐ-CP quy định các trường hợp được trang bị bổ sung xe ô tô bán tải, xe ô tô từ 12-16 chỗ ngồi phục vụ công tác chung (ngoài các xe phục vụ công tác chung được xác định theo biên chế và các tiêu chí khác) cho các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ đặc thù (kiểm lâm, phòng chống cháy rừng, phòng chống dịch bệnh trong nông nghiệp, tuần tra biên giới, phục vụ người có công, bảo trợ xã hội, phân giới cắm mốc, điều tra cơ bản địa chất và khoáng sản, quan trắc phân tích mẫu môi trường,...).
Để phù hợp với tình hình sắp xếp, tinh gọn bộ máy, dự thảo bổ sung 02 nhóm đặc thù:
(i) Đưa đón cán bộ, công chức, viên chức, người lao động từ nơi ở đến trụ sở làm việc mà có khoảng cách từ 20km trở lên.
(ii) Nhiệm vụ quản lý thị trường;
Theo đó, Bộ Tài chính giải thích lý do bổ sung quy định như sau:
- Đối với nhiệm vụ đưa đón cán bộ, công chức, viên chức, người lao động từ nơi ở đến trụ sở làm việc do sắp xếp các tỉnh thì nhiều trường hợp cán bộ phải đi làm xa nơi ở.
- Đối với cơ quan quản lý thị trường: Thực hiện sắp xếp bộ máy Cục quản lý thị trường chuyển về Sở Công Thương. Trường hợp áp dụng định mức xe ô tô phục vụ công tác chung của Sở Công Thương sẽ không đáp ứng được yêu cầu công tác trong khi nhu cầu thực tế đơn vị này phần lớn là xe bán tải (chiếm 55% tổng định mức xe ban hành theo Nghị định 72/2023/NĐ-CP).
Xem thêm tại Dự thảo Nghị định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô tại Công văn 5306/BTC-QLCS năm 2025.
Danh sách sắp xếp các tỉnh thành
Theo Quyết định 759/QĐ-TTg năm 2025, Thủ tướng phê duyệt đề án sắp xếp các đơn vị hành chính, tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp. Theo đó, danh sách các tỉnh được sáp nhập như sau:
Đơn vị mới thành lập |
Các đơn vị sáp nhập |
Trung tâm chính trị - hành chính đặt tại |
Tỉnh Tuyên Quang |
Tuyên Quang và Hà Giang |
Tuyên Quang |
Tỉnh Lào Cai |
Lào Cai và Yên Bái |
Yên Bái |
Tỉnh Thái Nguyên |
Thái Nguyên và Bắc Kạn |
Thái Nguyên |
Tỉnh Phú Thọ |
Phú Thọ, Vĩnh Phúc và Hoà Bình |
Phú Thọ |
Tỉnh Bắc Ninh |
Bắc Ninh và Bắc Giang |
Bắc Giang |
Tỉnh Hưng Yên |
Hưng Yên và Thái Bình |
Hưng Yên |
Thành phố Hải Phòng |
Hải Dương và Hải Phòng |
Hải Phòng |
Tỉnh Ninh Bình |
Hà Nam, Ninh Bình và Nam Định |
Ninh Bình |
Tỉnh Quảng Trị |
Quảng Bình và Quảng Trị |
Quảng Bình |
Thành phố Đà Nẵng |
Quảng Nam và Đà Nẵng |
Đà Nẵng |
Tỉnh Quảng Ngãi |
Kon Tum và Quảng Ngãi |
Quảng Ngãi |
Tỉnh Gia Lai |
Gia Lai và Bình Định |
Bình Định |
Tỉnh Khánh Hòa |
Ninh Thuận và Khánh Hoà |
Khánh Hoà |
Tỉnh Lâm Đồng |
Lâm Đồng, Đắk Nông và Bình Thuận |
Lâm Đồng |
Tỉnh Đắk Lắk |
Đắk Lắk và Phú Yên |
Đắk Lắk |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương và TP.HCM |
TP.HCM |
Tỉnh Đồng Nai |
Đồng Nai và Bình Phước |
Đồng Nai |
Tỉnh Tây Ninh |
Tây Ninh và Long An |
Long An |
Thành phố Cần Thơ |
Cần Thơ, Sóc Trăng và Hậu Giang |
Cần Thơ |
Tỉnh Vĩnh Long |
Bến Tre, Vĩnh Long và Trà Vinh |
Vĩnh Long |
Tỉnh Đồng Tháp |
Tiền Giang và Đồng Tháp |
Tiền Giang |
Tỉnh Cà Mau |
Bạc Liêu và Cà Mau |
Cà Mau |
Tỉnh An Giang |
An Giang và Kiên Giang |
Kiên Giang |
Lê Quang Nhật Minh