Đã có dự thảo Nghị định sửa đổi 06 Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai 2024 (Hình từ internet)
Bộ Tư pháp vừa công bố tài liệu hồ sơ thẩm định Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
![]() |
dự thảo Nghị định |
Theo đó, dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của 06 Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai được sắp xếp thành 10 Điều, cụ thể như sau:
- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 71/2024/NĐ-CP ngày 27/6/2024 của Chính phủ quy định về giá đất.
- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai.
- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 112/2024/NĐ-CP ngày 11/9/2024 của Chính phủ quy định chi tiết về đất trồng lúa.
- Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 151/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai.
Đồng thời, thay thế, bổ sung một số cụm từ tại các điều, khoản của các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Về điều khoản chuyển tiếp như sau:
- Đối với trường hợp bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được triển khai nhưng chưa có quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định này.
- Các trường hợp xác định giá đất cụ thể đã triển khai thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa ban hành quyết định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác định giá đất cụ thể quyết định việc tiếp tục thực hiện hoặc áp dụng quy định tại Nghị định này cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
- Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đã quy định tiêu chí cụ thể để xác định vị trí đối với từng loại đất, số lượng vị trí đất để chuẩn bị xây dựng bảng giá đất lần đầu công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh áp dụng tiêu chí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định để xây dựng bảng giá đất lần đầu hoặc ban hành tiêu chí cụ thể để xác định vị trí đối với từng loại đất, số lượng vị trí đất trong bảng giá đất đồng thời với quyết định bảng giá đất lần đầu.
- Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được giao rừng, cho thuê rừng thì thực hiện giao rừng, cho thuê rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp và các quy định liên quan tại Nghị định này.
Trường hợp đã giao rừng, cho thuê rừng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất thì trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
- Các dự án phải chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định.
- Các biểu mẫu quy định trong Nghị định này và Nghị định 151/2025/NĐ-CP thay thế các biểu mẫu quy định trong các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai. Trường hợp các biểu mẫu quy định trong các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai không sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ tại Nghị định này và Nghị định 151/2025/NĐ-CP thì tiếp tục thực hiện.
- Trường hợp các nội dung, trình tự, thủ tục tại Nghị định 151/2025/NĐ-CP có sự khác biệt so với Nghị định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.