Ngày 11/8/2025, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định 2269/QĐ-BGDĐT về Khung kế hoạch thời gian năm học 2025 -2026 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
![]() |
Quyết định 2269/QĐ-BGDĐT |
Theo đó, ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2025 - 2026 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng trong toàn quốc như sau:
- Tựu trường sớm nhất trước 01 tuần so với ngày tổ chức khai giảng.
Riêng đối với lớp 1, lớp 9, lớp 12 tựu trường sớm nhất trước 02 tuần so với ngày tổ chức khai giảng.
- Tổ chức khai giảng vào ngày 05 tháng 9 năm 2025.
- Kết thúc học kỳ I trước ngày 18 tháng 01 năm 2026, hoàn thành chương trình và kết thúc năm học trước ngày 31 tháng 5 năm 2026.
- Xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học và xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở trước ngày 30 tháng 6 năm 2026.
- Hoàn thành tuyển sinh các lớp đầu cấp trước ngày 31 tháng 7 năm 2026.
- Thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2026 dự kiến diễn ra trong ngày 11 và ngày 12 tháng 6 năm 2026.
- Các kỳ thi cấp quốc gia khác được tổ chức theo quy định và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
So với các năm học trước, thì chỉ có học sinh lớp 01 là tựu trường sớm 02 tuần trước ngày bắt đầu ngày khai giảng (ngày 05/9), còn các lớp còn lại sẽ tựu trường trước 01 tuần.
Như vậy, điểm mới của năm học 2025-2026 là học sinh lớp 1, lớp 9 và lớp 12 được tựu trường trước 2 tuần so với ngày khai giảng (tức từ ngày 22/8/2025). Các lớp còn lại thì vẫn tựu trường trước 01 tuần (tức từ ngày 29/8/2025).
Ngày khai giảng năm học 2025-2026 trên cả nước được ấn định vào ngày 05/9/2025, rơi vào ngày thứ Sáu trong tuần.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ quyết định Kế hoạch thời gian năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên phù hợp với thực tiễn của địa phương.
Thời gian tựu trường sớm và thời gian kéo dài năm học không quá 2 tuần so với Khung kế hoạch nêu trên để bảo đảm thực hiện và hoàn thành chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trong trường hợp bị ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh; trường hợp đặc biệt, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo trước khi thực hiện.
Quyết định 2269/QĐ-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 11/8/2025.
Điểm mới của lịch tựu trường năm học 2025-2026 (Hình từ internet)
Theo Điều 2 Quyết định 2269/QĐ-BGDĐT 2025 về nguyên tắc xây dựng kế hoạch thời gian năm học của các địa phương như sau:
- Kế hoạch thời gian năm học của các địa phương phải bảo đảm đủ 35 tuần thực học (học kỳ I có 18 tuần, học kỳ II có 17 tuần).
- Kế hoạch thời gian năm học phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tiễn của địa phương.
- Các ngày nghỉ lễ, tết được thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn hằng năm.
- Thời gian nghỉ phép năm của giáo viên được thực hiện trong thời gian nghỉ hè hoặc có thể được bố trí xen kẽ vào thời gian khác trong năm để phù hợp với đặc điểm cụ thể và kế hoạch thời gian năm học của địa phương.
- Kế hoạch thời gian năm học cần bảo đảm sự đồng bộ cho các cấp học trên một địa bàn dân cư, đặc biệt trong trường phổ thông có nhiều cấp học.
(1) Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:
- Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;
- Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;
- Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.
(2) Trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại (1):
- Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ;
- Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
(3) Giáo dục phổ thông được chia thành giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Giai đoạn giáo dục cơ bản gồm cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp là cấp trung học phổ thông. Học sinh trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp được học khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
(4) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp một; việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các trường hợp quy định tại (2) mục này.