Hiện nay, Nghị định 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 22/2020/NĐ-CP vẫn đang có hiệu lực áp dụng.
Tuy nhiên, dự kiến từ năm 2026 Nghị định 139/2016/NĐ-CP về lệ phí môn bài sẽ hết hiệu lực.
Cụ thể, vào ngày 17/5/2025 thì Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 9 đã thông qua Nghị quyết 198/2025/QH15 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân.
Một trong những nội dung đáng chú ý của Nghị quyết 198/2025/QH15 việc chấm dứt việc thu, nộp lệ phí môn bài từ ngày 01/01/2026.
Và mới đây nhất, Bộ Tài chính đã soạn thảo Dự thảo Nghị định hướng dẫn Nghị quyết 198/2025/QH15 về phát triển kinh tế tư nhân. Theo đó, Bộ Tài chính đề xuất bãi bỏ Nghị định 139/2016/NĐ-CP như sau:
Nghị định 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định 22/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 139/2016/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài hết hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
Như vậy, Dự kiến Nghị định 139/2016/NĐ-CP về lệ phí môn bài hết hiệu lực từ 01/01/2026.
Nghị định 139/2016/NĐ-CP về lệ phí môn bài có còn hiệu lực không? (Hình từ internet)
Mức thu lệ phí môn bài 2025 đang được quy định như sau:
* Mức thu áp dụng tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ:
STT |
Căn cứ thu |
Mức thu |
1 |
Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng |
3.000.000 đồng/năm |
2 |
Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống |
2.000.000 đồng/năm |
3 |
Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác |
1.000.000 đồng/năm |
Lưu ý:
- Mức thu lệ phí môn bài đối căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ghi trong điều lệ hợp tác xã. Trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu tư.
- Tổ chức nêu tại STT 1, 2 có thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài.
- Trường hợp vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng ngoại tệ thì quy đổi ra tiền đồng Việt Nam để làm căn cứ xác định mức lệ phí môn bài theo tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp lệ phí môn bài mở tài khoản tại thời điểm người nộp lệ phí môn bài nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
* Mức thu thuế môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình:
TT |
Doanh thu |
Mức nộp |
1 |
Trên 500 triệu đồng/năm |
1.000.000 đồng/năm |
2 |
Trên 300 đến 500 triệu đồng/năm |
500.000 đồng/năm |
3 |
Trên 100 đến 300 triệu đồng/năm |
300.000 đồng/năm |
Lưu ý:
- Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp): trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh đã giải thể có hoạt động sản xuất, kinh doanh trở lại trong thời gian 6 tháng đầu năm nộp mức lệ phí môn bài cả năm, trong thời gian 6 tháng cuối năm nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
(Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 22/2020/NĐ-CP) và Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 65/2020/TT-BTC))