Cục Thuế trả lời vướng mắc về việc thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn (Công văn 3151/CT-CS)

15/08/2025 16:20 PM

Dưới đây là bài viết Cục Thuế trả lời vướng mắc về việc thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn.

Cục Thuế trả lời vướng mắc về việc thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn (Công văn 3151/CT-CS) (Hình từ Internet)

Ngày 13/8/2025, Cục Thuế ban hành Công văn 3151/CT-CS về việc thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn.

Cục Thuế trả lời vướng mắc về việc thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn (Công văn 3151/CT-CS)

Cục Thuế nhận được Công văn 1344/CCTKV17-CNTK ngày 04/6/2025 của Chi cục Thuế khu vực XVII (nay là Thuế tỉnh Tây Ninh) về việc thu hồi số tiền thuê đất đã miễn. Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:

- Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 ngày 19/02/2025 của Quốc hội quy định về áp dụng văn bản quy phạm pháp luật.

“Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi, sự kiện xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có quy định hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.”

- Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 18 Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 3 Nghị định 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017) của Chính phủ.

“Trường hợp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất có nguyên nhân từ phía người sử dụng đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc bị thu hồi đất theo quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 64 Luật đất đai thì phải thực hiện hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn, giảm. Việc thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm thực hiện như sau:

a) Số tiền thuê đất được miễn, giảm phải thực hiện thu hồi được xác định theo giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tính tại thời điểm có quyết định miễn, giảm tiền thuê đất và cộng thêm tiền chậm nộp tính trên số tiền phải thu hồi theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ. Người sử dụng đất không phải hoàn trả số tiền được miễn, giảm theo địa bàn ưu đãi đầu tư.

b) Thời gian tính tiền chậm nộp quy định tại điểm a khoản này tính từ thời điểm cơ quan thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn giảm.

c) Cục Thuế xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm đối với đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

d) Chi cục Thuế xác định, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá nhân.

đ) Cơ quan thuế ban hành Quyết định thu hồi Quyết định đã miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.”

- Căn cứ quy định tại khoản 9 Điều 38 Nghị định 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ.

“Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định, sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc người sử dụng đất đề nghị không áp dụng ưu đãi do không còn đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm thì phải nộp ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn, giảm. Việc thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm thực hiện như sau:

a) Số tiền thuê đất được miễn, giảm phải thu hồi được tính theo giá đất tại Bảng giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tính tại thời điểm tính tiền thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai cộng (+) với khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ.

b) Thời gian tính tiền chậm nộp quy định tại điểm a khoản này tính từ thời điểm được miễn, giảm tiền thuê đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm;

c) Cơ quan thuế thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm.”

Việc thu tiền thuê đất (trong đó có việc miễn, giảm tiền thuê đất; thu hồi số tiền được miễn, giảm tiền thuê đất,...) được thực hiện theo quy định của pháp luật từng thời kỳ và đã được quy định cụ thể (thời điểm Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện; thời điểm Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP). Đề nghị Thuế tỉnh Tây Ninh phối hợp với các cơ quan liên quan của địa phương căn cứ hồ sơ cụ thể để thực hiện theo quy định của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm được giao.

Xem chi tiết tại Công văn 3151/CT-CS, ban hành ngày 13/8/2025.

Nguyễn Thị Mỹ Quyền

Chia sẻ bài viết lên facebook 26

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079