Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 mới nhất (bản gửi BTP thẩm định) (Hình từ internet)
Bộ Tư pháp vừa công bố hồ sơ thẩm định dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai.
![]() |
dự thảo Luật |
Theo đó, dự thảo Luật gồm 03 điều, cụ thể như sau:
- Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai, gồm 29 khoản, gồm 03 nhóm nội dung sau:
+ Nhóm các nội dung thể chế quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 18-NQ/TW do Đảng ủy Chính phủ báo cáo được Ban Chấp hành Trung ương cho chủ trương tại Nghị quyết 69-NQ/TW ngày 19/7/2025, được thể hiện trong dự thảo Luật gồm 08 khoản 15 tại Điều 1.
+ Nhóm các nội dung sửa đổi, bổ sung để tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thi hành Luật gồm 07 khoản 16 tại Điều 1.
+ Nhóm các nội dung sửa đổi để phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 02 cấp gồm 10 khoản” tại Điều 1 và sửa kỹ thuật tại 04 khoản tại Điều 118.
- Điều 2. Quy định chuyển tiếp, gồm 11 khoản quy định chuyển tiếp các nội dung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, nhận chuyển quyền sử dụng đất thực hiện dự án, lựa chọn hình thức thuê đất, về giá đất, về xác định lại diện tích, loại đất, thời hạn sử dụng đất đối với một số trường hợp, nhận chuyển nhượng dự án bất động sản:
+ Các đơn vị hành chính cấp tỉnh sau sáp nhập tiếp tục sử dụng chỉ tiêu sử dụng đất theo các quy hoạch tỉnh để thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai theo địa giới hành chính mới.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân bổ các chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch tỉnh đến từng đơn vị hành chính cấp xã để làm căn cứ thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai.
+ Cơ quan, người có thẩm quyền căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện, danh mục dự án thu hồi đất đã được thông qua trước ngày 01/7/2025 hoặc chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch tỉnh được phân bổ đến đơn vị hành chính cấp xã hoặc quy hoạch được lập theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn để thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Việc lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2030 khi thực hiện theo mô hình chính quyền địa phương 02 cấp theo quy định của Chính phủ.
+ Đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện thì tiếp tục thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã phê duyệt.
Trường hợp đã có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật Đất đai 2024 thì tiếp tục ban hành quyết định thu hồi đất theo trình tự, thủ tục của Luật Đất đai 2024.
+ Đối với trường hợp đã thông báo thu hồi đất nhưng chưa có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật này.
+ Đối với những dự án đã được chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và pháp luật về đầu tư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành mà phải thu hồi đất quốc phòng, đất an ninh, tài sản gắn liền với đất để thực hiện dự án nhưng diện tích đất dự kiến thu hồi chưa được xác định trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh là đất chuyển giao cho địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi lấy ý kiến Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đối với đất quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an đối với đất an ninh. Trên cơ sở thống nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an thì cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an không thống nhất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
+ Đối với dự án thuộc trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất quy định tại khoản 34 Điều 79 Luật Đất đai 2024 đã có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện dự án trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật này.
+ Các trường hợp đã được Nhà nước cho thuê đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được lựa chọn hình thức thuê đất theo quy định của Luật này.
+ Đối với các trường hợp áp dụng giá đất cụ thể theo quy định của Luật Đất đai 2024 nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành, cơ quan có thẩm quyền chưa ban hành quyết định về giá đất cụ thể thì thực hiện theo quy định của Luật này.
+ Chính phủ quy định việc xác định lại diện tích, loại đất, thời hạn sử dụng đất đối với một số trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận trước ngày 01/8/2024.
+ Trường hợp sử dụng đất theo quy định tại khoản 16 Điều 260 Luật Đất đai 2024 thì bên nhận chuyển nhượng được kế thừa các nghĩa vụ tài chính mà bên chuyển nhượng đã thực hiện.
+ Đơn vị sự nghiệp công lập chuyển hình thức thuê đất sang hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024 thì không phải nộp tiền thuê đất đối với thời hạn đã sử dụng trước ngày 01/8/2024 cho đến khi hoàn tất các thủ tục chuyển hình thức sử dụng đất.
- Điều 3. Hiệu lực thi hành, quy định về hiệu lực thi hành của Luật này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.