An ninh mạng là gì? Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin an ninh mạng (Hình từ internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật An ninh mạng 2018 có quy định cụ thể về khái niệm của an ninh mạng là việc bảo đảm thông tin trên mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bí mật nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
![]() |
Quyết định 1324/QĐ-BXD |
Ngày 13/8/2025, Bộ Xây dựng có Quyết định 1324/QĐ-BXD về việc ban hành thông tin, an ninh mạng Bộ Xây dựng. Trong đó, ban hành kèm theo Quyết định 1324/QĐ-BXD Quy chế bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng Bộ Xây dựng (sau đây gọi tắt là Quy chế kèm theo Quyết định 1324/QĐ-BXD).
Tại Điều 3 Quy chế kèm theo Quyết định 1324/QĐ-BXD có quy định về nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin an ninh mạng như sau:
- Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng là yêu cầu bắt buộc, tuân thủ các nguyên tắc chung quy định tại Điều 4 Luật An toàn thông tin mạng 2015, Điều 4 Luật An ninh mạng 2018 và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Từng đơn vị phải có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng của đơn vị mình, theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, bí mật nhà nước.
- Xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị (hoặc người đại diện hợp pháp), từng bộ phận và cá nhân trong đơn vị đối với công tác bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng.
- An toàn thông tin, an ninh mạng được thực hiện thường xuyên, liên tục từ khâu thiết kế, xây dựng, vận hành đến khi hủy bỏ; tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được các cơ quan chức năng ban hành.
- Việc bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng được thực hiện trên cơ sở hài hòa giữa lợi ích, chi phí và mức độ chấp nhận rủi ro của đơn vị.
- Nhận biết, phân loại, đánh giá kịp thời và xử lý có hiệu quả các rủi ro an toàn thông tin, an ninh mạng có thể xảy ra trong đơn vị.
- Xử lý sự cố an toàn thông tin, an ninh mạng phải phù hợp với trách nhiệm, quyền hạn và bảo đảm lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan và theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp có văn bản, quy định cập nhật, thay thế hoặc quy định khác tại văn bản quy phạm pháp luật, quyết định của cấp có thẩm quyền cao hơn thì áp dụng quy định tại văn bản đó.
- Thông tin thuộc Danh mục bí mật nhà nước được bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng được quy định cụ thể bao gồm:
- Sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi sau đây:
+ Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật An ninh mạng 2018;
+ Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc;
+ Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
+ Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng;
+ Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.
- Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
- Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử của người khác.
- Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng.
- Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để trục lợi.
- Hành vi khác vi phạm quy định của Luật An ninh mạng 2018.
(Căn cứ tại Điều 8 Luật An ninh mạng 2018).
Như vậy, trên đây là thông tin về nội dung an ninh mạng là gì? Nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin an ninh mạng và các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng.