Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự mới nhất 2025, Luật số 135/VBHN-VPQH (Hình từ Internet)
![]() |
Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự mới nhất 2025 |
Theo đó, văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự mới nhất 2025, Luật số 135/VBHN-VPQH được hợp nhất từ:
- Bộ luật Hình sự 2015 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018
- Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2015, có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018;
- Luật Tư pháp người chưa thành niên 2024 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2026;
- Luật số 86/2025/QH15 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2025.
Theo quy định tại Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi) thì việc phân loại tội phạm được thực hiện như sau:
- Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi), tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
+ Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi) quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
+ Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi) quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
+ Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi) quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
+ Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi) quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
- Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi) và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi).
Cụ thể việc không tố giác tội phạm được quy định tại Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi) như sau:
- Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi).
- Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi), trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi) hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
- Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi), trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi) hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.
Xem thêm tại Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự mới nhất 2025, Luật số 135/VBHN-VPQH ban hành ngày 05/9/2025.