Công văn 1498: Tổng hợp một số vướng mắc triển khai thực hiện Nghị định 167/2025 và Quyết định 1179/QĐ-CHQ (Hình từ internet)
![]() |
Công văn 1498/HQKV7-NV |
Chi Cục Hải quan khu vực VII có Công văn 1498/HQKV7-NV về việc vướng mắc triển khai thực hiện Nghị định 167/2025/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định 1179/QĐ-CHQ của Cục Hải quan.
Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định 167/2025/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định 1179/QĐ-CHQ của Cục Hải quan, tại đơn vị phát sinh một số vướng mắc như sau:
*Quy định về giải phóng hàng:
- Theo khoản 9 Điều 1 Nghị định 167/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định 08/2015/NĐ-CP về kiểm tra, xác định trị giá hải quan có quy định: “Trường hợp nghi vấn về trị giá khai báo, cơ quan hải quan thông báo cơ sở nghi vấn, mức giá, phương pháp do cơ quan hải quan dự kiến xác định và giải phóng hàng theo quy định, người khai hải quan thực hiện tham vấn với cơ quan hải quan nhằm làm rõ về tính chính xác của trị giá khai báo."
- Tuy nhiên, tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 167/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 32 Nghị định 08/2015/NĐ-CP về các trường hợp được giải phóng hàng hóa theo quy định tại Điều 36 Luật Hải quan 2014 không bao gồm trường hợp nghi vấn về trị giá khai báo như quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 08/2015/NĐ-CP nêu trên. Vì vậy, quy định về giải phóng hàng trường hợp nghi vấn về trị giá khai báo chưa được thống nhất, khó khăn cho quá trình làm thủ tục đối với các tờ khai có nghi vấn, phải tham vấn giá tại đơn vị.
- Đề xuất: Đối với trường hợp nghi vấn về trị giá khai báo, cơ quan hải quan thông báo cơ sở nghi vấn, mức giá, phương pháp do cơ quan hải quan dự kiến xác định và giải phóng hàng, người khai hải quan thực hiện tham vấn với cơ quan hải quan nhằm làm rõ về tính chính xác của trị giá khai báo.
*Quy định về phối hợp lấy mẫu, kiểm tra chuyên ngành
- Theo quy định tại điểm c khoản 17 Điều 1 Nghị định 167/2025/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 33 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định việc phối hợp lấy mẫu, kiểm tra chuyên ngành, cụ thể:
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 33 Nghị định 08/2015/NĐ-CP như sau:
“2. Phối hợp lấy mẫu, kiểm tra chuyên ngành:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện kiểm tra chuyên ngành, việc lấy mẫu thực hiện theo quy định của pháp luật về kiểm tra chuyên ngành;
b) Cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành trực tiếp thực hiện việc lấy mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại địa điểm do người khai hải quan thông báo; trường hợp lấy mẫu trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan thực hiện giám sát việc lấy mẫu;
c) Trước khi lấy mẫu, người khai hải quan phải thông báo cho cơ quan hải quan và cơ quan kiểm tra chuyên ngành thời gian, địa điểm lấy mẫu. Người khai hải quan phải xuất trình hàng hóa để cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành hoặc cơ quan hải quan thực hiện việc lấy mẫu;
d) Khi lấy mẫu phải có đại diện của người khai hải quan. Mẫu phải được niêm phong và lập Biên bản chứng nhận việc lấy mẫu có xác nhận của người khai hải quan và cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành.
đ) Cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành thực hiện kiểm tra, thông báo kết quả kiểm tra trên Cổng thông tin một cửa quốc gia cho cơ quan hải quan và người khai hải quan trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm tra.
Trường hợp cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện thủ tục kiểm tra, cập nhật kết quả kiểm tra trên Cổng thông tin một cửa quốc gia thì cơ quan hải quan tiếp nhận bản chụp thông báo kết quả kiểm tra do người khai hải quan nộp thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.”
- Từ quy định nêu trên, tất cả các trường hợp lấy mẫu trong địa bàn hoạt động hải quan, cơ quan hải quan thực hiện giám sát việc lấy mẫu. Vướng mắc phát sinh:
+ Việc giám sát việc lấy mẫu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 33 Nghị định 08/2015/NĐ-CP: Hải quan cửa khẩu quốc tế Lào Cai đã trao đổi với Trạm Kiểm dịch thực vật Kim Thành thuộc Chi cục Kiểm dịch vùng VIII được biết, hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên nên việc phối hợp lấy mẫu chưa được Trạm Kiểm dịch thực vật triển khai thực hiện.
+ Tại điểm d khoản 2 Điều 33 Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định việc niêm phong mẫu, lập Biên bản chứng nhận việc lấy mẫu. Nghị định chỉ quy định có xác nhận của người khai hải quan và cơ quan, tổ chức kiểm tra chuyên ngành, cơ quan hải quan không ký Biên bản chứng nhận việc lấy mẫu.
- Kiến nghị đề xuất:
+ Cần có quy định rõ về cách thức thực hiện việc giám sát lấy mẫu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện kiểm tra chuyên ngành trong địa bàn hoạt động hải quan (ví dụ: cơ quan hải quan có phải ký xác nhận vào biên bản lấy mẫu hay không?)
+ Thực tế hiện nay, Hải quan cửa khẩu quốc tế Lào Cai phải giải quyết thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu với số lượng lớn, mỗi ngày trung bình 500 xe hàng. Hàng hóa xuất nhập khẩu phần lớn (trên 80%) thuộc đối tượng phải kiểm tra chuyên ngành như kiểm dịch thực vật, kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm nên việc quy định như trên sẽ phát sinh thêm nhiều thủ tục hành chính đối với cơ quan hải quan, kiểm tra chuyên ngành và doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, phù hợp với chủ trương cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính theo tinh thần Nghị quyết 66/NQ-CP ngày 26/3/2025 của Chính phủ, đề xuất:
Cơ quan hải quan thực hiện giám sát việc lấy mẫu trên cơ sở quản lý rủi ro đối với đối với các lô hàng thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành trong địa bàn hoạt động hải quan.
*Quy định về thủ tục hải quan đối với ô tô… xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định tại khoản 45 Điều 1 Nghị định 167/2025/NĐ-CP.
45. Sửa đổi, bổ sung Điều 77 Nghị định 08/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 77. Thủ tục hải quan đối với ô tô, mô tô, xe gắn máy xuất cảnh, nhập cảnh
1. Trách nhiệm người khai hải quan:
a) Khai và ký tên vào tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập theo mẫu quy định của Bộ Tài chính; nộp và xuất trình bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 74, Điều 75 Nghị định này. Đưa phương tiện vào vị trí kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan….
2. Trách nhiệm cơ quan hải quan:
a) Tiếp nhận hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, xuất trình, nhập thông tin vào hệ thống phần mềm quản lý phương tiện vận tải đường bộ;
b) Kiểm tra hồ sơ; kiểm tra nội dung các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 74, Điều 75 Nghị định này và theo quy định của Chính phủ về quản lý xe cơ giới nước ngoài đưa vào Việt Nam…”
Quá trình triển khai phát sinh vướng mắc như sau:
- Đối với hồ sơ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 74 Nghị định 08/2015/NĐ-CP.
Hiện nay tại đơn vị đã và đang triển khai thực hiện việc tiếp nhận, kiểm tra, xác nhận Bảng kê khai báo thông tin hàng hóa nhập khẩu trên Hệ thống điện tử theo hướng dẫn tại Công văn 1790/TCHQ-GSQL ngày 17/4/2023 của Tổng cục Hải quan. Nếu quy định người khai hải quan phải nộp bản giấy sẽ phát sinh thêm việc cho doanh nghiệp.
*Đề xuất: Không yêu cầu người khai hải quan phải nộp Bản kê thông tin hàng hóa nhập khẩu đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa nhập khẩu, các khâu nghiệp vụ sẽ sử dụng thông tin trên Hệ thống điện tử để thực hiện. Chỉ yêu cầu người khai hải quan phải nộp Bản giấy khi Hệ thống điện tử gặp sự cố.
- Đối với hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 75 Nghị định 08/2015/NĐ-CP (đối với ô tô nước ngoài tái xuất, tái nhập).
Ô tô tái xuất, tái nhập qua cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành 100% là xe ô tô vận tải đã nhập cảnh, xuất cảnh chở hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, sau khi giao hàng trong nội địa xong tái xuất về Trung Quốc hoặc tái nhập về Việt Nam. Các doanh nghiệp thỏa thuận việc giao hàng bằng các phương tiện vận tải xuất, nhập cảnh chở hàng hóa xuất, nhập khẩu đi sâu vào nội địa để giao hàng nhằm giảm chi phí cho doanh nghiệp. Hiện nay, số lượng doanh nghiệp có nhu cầu vận chuyển hàng hóa nhập khẩu đi thẳng vào các khu công nghiệp trong tỉnh Lào Cai và tỉnh Vân Nam để giao hàng tăng cao, với số lượng hằng trăm xe mỗi ngày.
Việc quy định khi làm thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải tái xuất, tái nhập phải nộp giấy phép vận tải/giấy phép liên vận là không cần thiết, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình khai, nộp hồ sơ hải quan, vì:
+ Ô tô khi làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh đã được cơ quan hải quan kiểm tra bản chính giấy phép liên vận.
+ Ô tô xuất cảnh, nhập cảnh được các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu hàng hóa kiểm soát chặt chẽ việc di chuyển của phương tiện trong lãnh thổ Việt Nam cũng như phía Trung Quốc theo đúng tuyến đường, địa điểm và được tái xuất, tái nhập đúng trong thời hạn đã đăng ký với cơ quan hải quan.
*Đề xuất: Đối với ô tô tái xuất, tái nhập người khai hải quan chỉ nộp tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để làm thủ tiếp thủ tục tái xuất, tái nhập. Không yêu cầu người khai hải quan nộp bản chụp, xuất trình bản chính Giấy phép liên vận và không phải đóng dấu “VIETNAM CUSTOM” trên bản chính Giấy phép liên vận.
*Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với một số trường hợp đặc thù.
Tại khoản 1 Điều 81 Nghị định 167/2025/NĐ-CP quy định:
“1. Phương tiện vận tải vận chuyển hành khách tuyến cố định, vận chuyển hàng hóa, thường xuyên xuất cảnh, nhập cảnh qua cùng một cửa khẩu theo giấy phép vận tải hoặc giấy phép liên vận thì người điều khiển phương tiện chỉ phải khai hải quan phương tiện vận tải 01 lần trong thời hạn 30 ngày. Các lần xuất cảnh, nhập cảnh tiếp theo được cơ quan hải quan cập nhật theo dõi bằng sổ hoặc hệ thống và thanh khoản tờ khai vào lần tái xuất hoặc tái nhập cuối cùng”.
Với quy định như trên gây khó khăn cho cơ quan hải quan và doanh nghiệp/chủ phương tiện vì các phương tiện vận tải này chỉ thực hiện vận chuyển hàng hóa để giao nhận trong khu vực cửa khẩu. Phương tiện được tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập qua cùng một cửa khẩu; tại cửa khẩu đường bộ số II Kim Thành với lưu lượng phương tiện vận chuyển hàng hóa hằng ngày tương đối lớn (khoảng 500 xe/ ngày), quy định chủ phương tiện chỉ phải khai 01 lần trong thời hạn 30 ngày, gây khó khăn cho chủ phương tiện và cơ quan hải quan, do:
+ Do hệ thống quản lý phương tiện vận tải hiện nay chưa có chức năng tra cứu số phương tiện vận tải, khó khăn cho việc theo dõi.
+ 01 phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh đã phải khai báo trên nhiều hệ thống như: Hệ thống Bảng kê thông tin hàng hóa nhập khẩu theo Công văn 1790/TCHQ-GSQL, Hệ thống Cửa khẩu số của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai.
- Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành, đơn vị đề xuất:
Đối với các phương tiện vận tải chở hàng hóa xuất nhập cảnh theo khoản 1 Điều 81 Nghị định 167/2025/NĐ-CP, đơn vị chỉ thực hiện tiếp nhận, kiểm tra và cập nhật thông tin trên Hệ thống Bảng kê thông tin hàng hóa nhập khẩu theo Công văn 1790/TCHQ-GSQL, Hệ thống Cửa khẩu số của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và cập nhật trên hệ thống theo dõi phương tiện ra vào cửa khẩu của đơn vị. Không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định tại khoản 4 điều 22 Nghị định 14/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới.
*Hình thức khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới.
- Nội dung vướng mắc:
Hiện nay, theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/20215 được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 12 Điều 1 Nghị định 167/2025/NĐ-CP, các trường hợp người khai hải quan được lựa chọn khai theo phương thức điện tử hoặc khai trên tờ khai giấy không còn áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới.
Như vậy, khi thực hiện Nghị định 167/2025/NĐ-CP, cư dân biên giới không còn quyền lựa chọn hình thức khai báo mà bắt buộc phải khai hải quan bằng phương thức điện tử. Tuy nhiên, khoản 1 Điều 6 Thông tư 80/2019/TT-BTC hướng dẫn thủ tục hải quan, quản lý thuế, phí và lệ phí đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Nghị định 14/2018/NĐ-CP vẫn quy định: “Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới thực hiện khai báo trên tờ khai hàng xuất khẩu cư dân biên giới và tờ khai hàng nhập khẩu cư dân biên giới theo mẫu HQ2019/TKXKBG và HQ2019/TKNKBG tại phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Tờ khai hàng xuất khẩu, tờ khai hàng nhập khẩu cư dân biên giới do cơ quan hải quan in theo mẫu và phát cho cư dân biên giới”.
Như vậy, hiện đang có sự chưa thống nhất giữa quy định mới tại Nghị định 167/2025/NĐ-CP và quy định tại Thông tư 80/2019/TT-BTC về hình thức khai hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của cư dân biên giới.
- Kiến nghị, đề xuất:
Đề nghị xem xét, hướng dẫn cụ thể về việc áp dụng hình thức khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới trong giai đoạn hiện nay, đảm bảo thống nhất thực hiện giữa các văn bản quy phạm pháp luật, tránh gây lúng túng cho cơ quan hải quan địa phương và cư dân biên giới.
*Các lỗi phát sinh khi triển khai Quyết định 1179/QĐ-CHQ.
- Hệ thống tờ khai phương tiện còn nhiều bất cập, hay lỗi (khi thao tác nhanh nhiều tờ khai sẽ có tình trạng nhảy số, hoặc tự động hiện ngày giờ tại bước 2 dẫn đến tình trạng tờ khai không thể thanh khoản cũng không xóa được).
- Ngày 15/8 sau khi triển khai quy trình mới, phần loại hình xuất nhập cảnh trên hệ thống tờ khai phương tiện xuất hiện 1 trường thông tin “PTVT chưa được cấp phép” và được cài mặc định ở mục đầu tiên, dẫn đến tình trạng công chức trong quá trình thực hiện tiếp nhận dễ nhầm lẫn, mất thêm thời gian cấp tờ khai phương tiện cho doanh nghiệp.
- Ở phần danh mục giấy tờ: thực tế công chức tiếp nhận đã nhiều lần tạo mục “căn cước công dân” để khai thông tin lái xe Việt Nam nhưng qua ngày là mục đó lại bị mất, dẫn đến tình trạng thông tin về căn cước công dân của lái xe trong tờ khai phương tiện đều phải để mặc định ở mục “Hộ chiếu”.
Chi cục Hải quan khu vực VII báo cáo Cục Hải quan (Ban Giám sát quản lý về Hải quan) biết, chỉ đạo.