Bộ Tư pháp đã công bố hồ sơ thẩm định dự thảo Nghị quyết về phân loại đô thị, dự kiến thay thế Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 (sau đây gọi là dự thảo Nghị quyết).
![]() |
Dự thảo Nghị quyết |
Sau ngày 01/7/2025 thì toàn bộ 20 thành phố thuộc tỉnh đã được công nhận là đô thị loại I và cả TP. Thủ Đức (cũ) của TPHCM (được quy hoạch là đô thị loại I) đã không còn là thành phố, và được tổ chức lại thành các phường mới theo khoản 3 Điều 51 Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15.
Trong khi hệ thống phân loại đô thị theo quy định hiện hành chưa có cơ chế thay thế tương thích với thay đổi về mô hình tổ chức bộ máy chính quyền nêu trên, dẫn tới khoảng trống pháp lý và bất cập trong quản lý, đánh giá loại đô thị.
Vì vậy, nhằm xác định rõ vai trò và chức năng đô thị trong mô hình mới, Bộ Tư pháp đã xây dựng và công bố hồ sơ thẩm định dự thảo Nghị quyết về phân loại đô thị, dự kiến thay thế Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13.
Dự thảo Nghị quyết đề xuất quy định chuyển tiếp về phân loại đô thị đối với các thành phố trực thuộc Trung ương và thành phố thuộc tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương trước sáp nhập như sau:
- Thành phố trực thuộc Trung ương là đô thị loại I trước sắp xếp thì được công nhận là đô thị loại I theo quy định tại dự thảo Nghị quyết này;
- Đô thị loại I, loại II là các thành phố thuộc tỉnh, thuộc thành phố trực thuộc Trung ương trước sắp xếp thì được công nhận là khu vực đô thị loại II theo quy định tại dự thảo Nghị quyết này;
- Đô thị loại III, loại IV là các thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thuộc thành phố trực thuộc Trung ương trước sắp xếp thì được công nhận là khu vực đô thị loại III;
- Đặc khu Phú Quốc được công nhận đạt tiêu chí đô thị loại II theo quy định tại dự thảo Nghị quyết này.
Đối với trường hợp là các thành phố, thị xã, khu vực các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương trước sắp xếp nhưng chưa có quyết định công nhận loại đô thị theo các quy định pháp luật về phân loại đô thị thì:
Thành phố Thủ Đức, khu vực các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương trước sắp xếp thì được công nhận là khu vực đô thị loại II theo quy định tại dự thảo Nghị quyết này;
Như vậy, thì 20 đô thị loại I trước sáp nhập sẽ được hạ cấp thành khu vực đô thị loại II sau sáp nhập. Riêng đối với 04 thành phố trực thuộc Trung ương là Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng và Cần Thơ tiếp tục được công nhận là đô thị loại I sau sáp nhập.
Do đó mà dự kiến cả nước sẽ chỉ còn 04 đô thị loại I. Dự thảo cũng đề xuất các tỉnh dự kiến thành lập thành phố trực thuộc Trung ương trong tương lai cũng phải được đánh giá đạt tiêu chí đô thị loại I.
Còn hai đầu tàu về kinh tế - chính trị của Việt Nam là Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh sau sáp nhập tiếp tục là đô thị loại đặc biệt.
TT |
Tên thành phố (Tỉnh, thành sáp nhập) |
Diện tích (Km2) |
Dân số (người) |
Quy mô kinh tế - GRDP (tỷ đồng) |
Loại đô thị |
1 |
TP. Hải Phòng (Hải Dương + TP. Hải Phòng) |
3.194,7 |
4.664.124 |
658.381 |
Loại I |
2 |
TP. Cần Thơ (Sóc Trăng + Hậu Giang + TP. Cần Thơ) |
6.360,8 |
4.199.824 |
281.675 |
Loại I |
3 |
TP. Đà Nẵng (Quảng Nam + TP. Đà Nẵng) |
11.859,6 |
3.065.628 |
279.926 |
Loại I |
4 |
TP. Huế |
4.947,11 |
1.432.986 |
80.967 |
Loại I |
04 đô thị loại I của Việt Nam sau sáp nhập (dự kiến)(Hình từ internet)
Thời điểm trước khi sắp xếp đơn vị hành chính (trước 01/7/2025), trên cả nước có 24 đô thị loại I, bao gồm các Thành phố trực thuộc Trung ương và một số thành phố thuộc tỉnh có quy mô, vai trò quan trọng. Cụ thể danh sách gồm có:
* 04 thành phố trực thuộc trung ương:
- Hải Phòng
- Đà Nẵng
- Cần Thơ
- Huế
* 20 Thành phố (cũ) thuộc tỉnh là đô thị loại I gồm:
- Thái Nguyên (Thái Nguyên)
- Hoa Lư (Ninh Bình)
- Việt Trì (Phú Thọ)
- Hạ Long (Quảng Ninh)
- Bắc Ninh (Bắc Ninh)
- Hải Dương (Hải Dương)
- Thanh Hóa (Thanh Hoá)
- Vinh (Nghệ An)
- Nha Trang (Khánh Hoà)
- Quy Nhơn (Bình Định)
- Buôn Ma Thuột (Đăk Lăk)
- Pleiku (Gia Lai),
- Đà Lạt (Lâm Đồng)
- Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu)
- Biên Hòa (Đồng Nai)
- Thủ Dầu Một (Bình Dương)
- Mỹ Tho (Tiền Giang
- Long Xuyên (An Giang)
- Rạch Giá (Kiên Giang)
- Phú Quốc (Kiên Giang)
Ngoài ra, thành phố Thủ Đức (cũ) trực thuộc TPHCM cũng được Quy hoạch sẽ trở thành đô thị loại I theo Quyết định 202/QĐ-TTg ngày 21/01/2025 của Thủ tướng Chính phủ.
TT |
Tiêu chí, tiêu chuẩn |
|
TIÊU CHÍ 1: VỊ TRÍ, VAI TRÒ VÀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI |
1 |
Đã triển khai đầu tư, xây dựng một trong các khu chức năng hoặc thuộc khu chức năng vai trò cấp quốc gia, quốc tế |
2 |
Là trung tâm tổ chức ≥ 3 sự kiện quốc tế cấp khu vực trở lên bình quân 3 năm gần nhất |
3 |
Thu nhập bình quân đầu người thuộc nhóm 15 tỉnh, thành phố đứng đầu |
4 |
Tốc độ tăng trưởng GRDP thuộc nhóm 10 tỉnh, thành phố có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất hàng năm trong 3 năm gần nhất |
5 |
Thu hút đầu tư FDI thuộc nhóm 10 tỉnh, thành phố đứng đầu |
6 |
Cân đối ngân sách thuộc nhóm cân đối ngân sách về Trung ương |
|
TIÊU CHÍ 2: MỨC ĐỘ ĐÔ THỊ HÓA |
1 |
Quy mô dân số ≥ 2.000 nghìn người |
2 |
Tỷ lệ đô thị hoá đạt từ 45% |
3 |
Tổng dân số các khu vực đô thị từ loại II trở lên ≥ 600 nghìn người |
4 |
Tổng số phường đạt trình độ phát triển đô thị từ loại II trở lên trên tổng số phường đạt 50% |
|
TIÊU CHÍ 3: TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VÀ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN ĐÔ THỊ |
1 |
Có ≥ 2 công trình đầu mối hạ tầng giao thông cấp khu vực và quốc tế |
2 |
Phát triển đô thị bền vững đạt một trong các tiêu chuẩn sau: Đô thị thông minh mức độ 2; Năng lực chống chịu, thích ứng với BĐKH mức khá |
3 |
Tỷ lệ các xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao hoặc nông thôn mới hiện đại trở lên trên tổng số xã đạt ≥ 40 % |
4 |
Một trong số các chỉ số: Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI); Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); Chỉ số đổi mới, sáng tạo cấp địa phương (PII); Chỉ số phát triển con người (HDI) thuộc nhóm 10 tỉnh, thành phố đứng đầu trong 3 năm gần nhất |
5 |
Có ≥ 05 công trình kiến trúc, khu nhà ở, khu đô thị đã được đầu tư xây dựng đạt giải thưởng quốc gia, quốc tế |
Ghi chú:
1. Tỉnh dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương đạt tiêu chí, tiêu chuẩn phân loại đô thị thành phố trực thuộc Trung ương khi có tối thiểu 12/15 tiêu chuẩn đạt theo quy định tại Bảng này trong đó: nhóm tiêu chí 1 đạt tối thiểu 5/6 tiêu chuẩn, nhóm tiêu chí 2 đạt tối thiểu 3/4 tiêu chuẩn, nhóm tiêu chí 3 đạt tối thiểu 4/5 tiêu chuẩn.
2. Các khu vực đô thị thuộc thành phố trực thuộc Trung ương được phân loại theo tiêu chí, tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục II dự thảo Nghị quyết này.