Công văn 1484: Hướng dẫn mới về trích khấu hao tài sản cố định sau sáp nhập đơn vị hành chính

27/09/2025 16:00 PM

Bài viết sau sẽ có nội dung chi tiết về việc trích khấu hao tài sản cố định sau sáp nhập đơn vị hành chính được hướng dẫn tại Công văn 1484/TNI-QLDN2 năm 2025.

Công văn 1484: Hướng dẫn mới về trích khấu hao tài sản cố định sau sáp nhập đơn vị hành chính

Công văn 1484: Hướng dẫn mới về trích khấu hao tài sản cố định sau sáp nhập đơn vị hành chính (Hình từ Internet)

Ngày 17/9/2025, Thuế tỉnh Tây Ninh ban hành Công văn 1484/TNI-QLDN2 về thời điểm trích khấu hao tài sản cố định.

Công văn 1484/TNI-QLDN2 năm 2025

Công văn 1484: Hướng dẫn mới về trích khấu hao tài sản cố định sau sáp nhập đơn vị hành chính

Theo đó, Thuế tỉnh Tây Ninh đã có hướng dẫn cụ thể về thời điểm tính khấu hao và phân bổ giá trị quyền sử dụng đất sau sáp nhập với nội dung như sau:

- Căn cứ Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2020 của Quốc hội.

Điều 201. Sáp nhập công ty

1. Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyên toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.

2. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:

c) Sau khi công ty nhận sáp nhập đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sập nhập chấm dứt tồn tại, công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập. Các công ty nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của các công ty bị sáp nhập theo hợp đồng sáp nhập.

4. Cơ quan đăng ký kinh doanh tiền hành cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho công ty nhận sáp nhập."

- Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ đã được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng tử:

"1. Khi bản hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và các trường hợp lập hóa đơn theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này."

- Căn cứ Điều 3 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC như sau:

"2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.”

- Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 151/2014/TT-BTC) như sau:

"Điều 6. Các khoản chỉ được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chỉ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chỉ thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chỉ có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. 

c) Khoản chỉ nếu có hóa đơn mua hàng hoá, dịch vụ tường lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này. 

2.2. Chỉ khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:

b) Chỉ khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính)."

- Căn cứ Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

+ Tại Điều 5 quy định nguyên tắc quản lý tài sản cố định:

“1. Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoa đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.”

+ Tại khoản 2 Điều 9 quy định nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:

"9. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp."

Căn cứ các quy định trên, Sau khi Công ty nhận sáp nhập đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại: Công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập. 

Thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, Công ty lập hóa đơn đề giao cho người mua theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN quy định tại Điều 3 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

Việc trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, Công ty thực hiện hạch toán tăng TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp. Công ty tự quyết định thời gian trích khấu hao TSCĐ theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC.

Công ty căn cứ tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, đối chiếu với quy định của pháp luật nêu trên để thực hiện.

Căn cứ các quy định nêu trên, Thuế tỉnh trả lời cho Công ty được biết và thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này

Xem thêm tại “Công văn 1484/TNI-QLDN2 hướng dẫn mới về trích khấu hao tài sản cố định sau sáp nhập đơn vị hành chính ban hành ngày 17/9/2025.

Chia sẻ bài viết lên facebook 20

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079