Hướng dẫn xác định tuổi nghỉ hưu của lao động nam trong năm 2023
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, tuổi nghỉ hưu của lao động nam trong điều kiện bình thường theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
- Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của lao động nam trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.
- Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của lao động nam nêu trên được thực hiện theo bảng dưới đây:
Năm nghỉ hưu |
Tuổi nghỉ hưu |
Năm nghỉ hưu |
Tuổi nghỉ hưu |
2021 |
60 tuổi 3 tháng |
2025 |
61 tuổi 3 tháng |
2022 |
60 tuổi 6 tháng |
2026 |
61 tuổi 6 tháng |
2023 |
60 tuổi 9 tháng |
2027 |
61 tuổi 9 tháng |
2024 |
61 tuổi |
Từ năm 2028 trở đi |
62 tuổi |
Do đó, tuổi nghỉ hưu của lao động nam trong năm 2023 là đủ 60 tuổi 9 tháng.
Chi tiết tuổi nghỉ hưu của lao động nam trong điều kiện lao động bình thường gắn với tháng sinh, năm sinh tương ứng với năm 2023 với tuổi nghỉ hưu là đủ đủ 60 tuổi 9 tháng xác định theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Thời điểm sinh |
Thời điểm hưởng lương hưu |
||
Tháng sinh |
Năm sinh |
Tháng |
Năm |
7 |
1962 |
5 |
2023 |
8 |
1962 |
6 |
2023 |
9 |
1962 |
7 |
2023 |
10 |
1962 |
8 |
2023 |
11 |
1962 |
9 |
2023 |
12 |
1962 |
10 |
2023 |
1 |
1963 |
11 |
2023 |
2 |
1963 |
12 |
2023 |
3 |
1963 |
1 |
2024 |
Lao động nam phải thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP thì mới có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại mục 1 tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:
(i) Lao động nam có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
(ii) Lao động nam có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
(iii) Lao động nam bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
(iv) Lao động nam có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại (i) và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.
Tuổi nghỉ hưu của lao động nam thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường được xác định theo bảng tuổi tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Năm nghỉ hưu |
Tuổi nghỉ hưu thấp nhất |
Năm nghỉ hưu |
Tuổi nghỉ hưu thấp nhất |
2021 |
55 tuổi 3 tháng |
2025 |
56 tuổi 3 tháng |
2022 |
55 tuổi 6 tháng |
2026 |
56 tuổi 6 tháng |
2023 |
55 tuổi 9 tháng |
2027 |
56 tuổi 9 tháng |
2024 |
56 tuổi |
Từ năm 2028 trở đi |
57 tuổi |
Theo đó ta có thể thấy, tuổi nghỉ hưu của lao động nam thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường trong năm 2023 là đủ 55 tuổi 9 tháng (thấp hơn 5 tuổi so với điều kiện bình thường)
Đối chiếu tháng sinh, năm sinh trong năm 2023 của lao động nam trong tuổi nghỉ hưu thấp hơn so với tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường như sau:
Thời điểm sinh |
Thời điểm hưởng lương hưu |
||
Tháng sinh |
Năm sinh |
Tháng |
Năm |
7 |
1967 |
5 |
2023 |
8 |
1967 |
6 |
2023 |
9 |
1967 |
7 |
2023 |
10 |
1967 |
8 |
2023 |
11 |
1967 |
9 |
2023 |
12 |
1967 |
10 |
2023 |
1 |
1968 |
11 |
2023 |
2 |
1968 |
12 |
2023 |
3 |
1968 |
1 |
2024 |
(Căn cứ theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP)
Trường hợp lao động nam có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường theo quy định trong Bộ luật Lao động 2019.
Do đó, tuổi nghỉ hưu của lao động nam cao hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường trong năm 2023 không quá 05 tuổi so tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường, tức không quá 65 tuổi 9 tháng.
(Khoản 4 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019)