Hợp đồng lao động dưới 01 tháng có được ký nhiều lần không? (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo khoản 2 Điều 14 Bộ luật Lao động 2019, người lao động và người sử dụng lao động có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 Bộ luật Lao động 2019.
Như vậy, hợp đồng lao động dưới 01 tháng có thể giao kết bằng miệng mà không cần phải lập hợp đồng bằng văn bản hoặc thông qua phương tiện điện tử, trừ trường hợp:
- Ký hợp đồng với nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên thông qua 01 người ủy quyền trong nhóm.
- Thuê người lao động chưa đủ 15 tuổi.
- Thuê người lao động giúp việc gia đình.
Căn cứ tại điểm b Khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động dưới 01 tháng thuộc loại hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Theo đó, khi hợp đồng này hết hạn, nếu các bên vẫn có nhu cầu tiếp tục thực hiện công việc thì phải tiến hành ký hợp đồng mới theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động dưới 01 tháng hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới;
- Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động dưới 01 tháng thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Tuy nhiên, hợp đồng lao động dưới 01 tháng có thể được ký lại nhiều lần nếu thuộc các trường sau đây:
+ Thuê người làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước;
+ Thuê người lao động cao tuổi;
+ Thuê người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
+ Thuê người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ được gia hạn hợp đồng đến hết nhiệm kỳ.
(Khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019)
Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động dưới 01 tháng hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng dưới 01 tháng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động dưới 01 tháng bao gồm:
- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 Bộ luật Lao động 2019.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
- Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.
- Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 Bộ luật Lao động 2019.
- Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Lao động 2019.
- Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
(Điều 34 Bộ luật Lao động 2019)
Nguyễn Thị Hoài Thương